Nghỉ lễ mấy ngày... thời khoá biểu bị xáo trộn... khiến YH mệt phờ người luôn, bêy giờ mới rảnh nên chạy vô giải cho xong mấy câu đố. Cảm ơn tất cả các bạn đã ghé vô cho quán nhộn nhịp nghen.
Do vì mấy ông vua hắc ám sợ thiên hạ đem tên mình ra mắng nhiếc, thành ra có lệ kiêng cử phải đọc trại từ chữ này qua chữ nọ (thí dụ: hoa = huê = bông; hoàng = huỳnh; vũ = võ), riết rồi bà con xài lẫn lộn, không phân biệt rõ ràng luôn... cho tiện việc ghi chép.
Mười câu đố của YH, có tổng cộng 7 chữ Vũ/Võ... cách viết và nghĩa khác nhau.
1. Quan Vũ 關羽: tức là danh tướng Quan Vân Trường, thường được gọi một cách tôn kính là Quan Công. Chữ "Vũ" này có nghĩa là lông chim, không đọc thành "võ" được.
2. Cổ vũ 鼓舞: khua và múa. Chữ "vũ" trong này có nghĩa là "múa".
Ngày xưa khi binh lính 2 nước giao tranh thường dàn hàng ở vị thế đối lập, lúc đánh trận thì binh sĩ đánh trống và múa may để trợ oai và nâng cao tinh thần chiến đấu.
Các danh từ "vũ nữ", "vũ công", "ca vũ" (múa hát), "long tường phụng vũ" (rồng bay phượng múa), vũ kiếm (múa gươm)... đều xuất phát từ chữ "vũ" này, và do vậy nên không thể đọc thành "cổ võ" được.
3. Vũ trụ 宇 宙: Vũ có nghĩa là bốn phương trên dưới, tức là không gian; Trụ có nghĩa là từ xưa tới nay, tức là thời gian.
Danh từ thường thấy là: vũ nội 宇內 (thiên hạ), hoàn vũ 寰宇 (trong gầm trời), quỳnh lâu ngọc vũ 瓊樓玉宇 (lầu quỳnh nhà ngọc, chữ vũ trong câu này có nghĩa là nhà cửa).
Chú thích: tự điển Cao Đài gom sai chữ này thành "võ trụ". Chữ "vũ" này không đọc trại thành "võ" được.
4. Võ đoán = vũ đoán 武斷: Dùng thế lực, uy quyền bắt buộc người khác phải nghe theo phán đoán hoặc quyết định chủ quan của mình . Chữ này đọc "vũ" hay "võ" đều OK. Xem thêm giải thích trong câu 9 (vũ khí, võ khí).
5. Hạng Vũ 項羽: tức là Sở Bá Vương Hạng Tịch 項籍, nhân vật có sức mạnh "bạt sơn cử đỉnh" và đã tự vẫn ở Cai Hạ sau trận ác chiến với Lưu Bang. Chữ "Vũ" của ông có nghĩa là lông chim, giống như Quan Vũ, thành ra không đọc thành Hạng Võ được.
6. Hô phong hoán vũ kêu gió gọi mưa. Chữ "vũ" này có nghĩa là mưa, không đọc thành "võ" được.
Những danh từ thường thấy:
*Cửu hạn phùng cam vũ 久旱逢甘雨: Nắng lâu gặp mưa ngọt
*Chung tiêu thính vũ thanh 終宵聽雨聲 (Suốt đêm nghe tiếng mưa rơi) - thơ Nguyễn Trãi 阮廌
Tuy nhiên, danh từ "vũ" (mưa) khi biến thành động từ thì đọc thành "v ú", có nghĩa là: đổ, rơi, rưới, mưa xuống.
*V ú bạc 雨雹 (đổ mưa đá)
*V ú tuyết 雨雪 (đổ mưa tuyết)
7. Chim Anh Vũ 鸚鵡 Chim Anh Vũ là con vẹt. Cá anh vũ là thứ cá ngon ở miền Bắc.
Chữ "vũ" này là danh từ chỉ giống chim cá, không đọc thành "võ" được.
Tuy nhiên, nếu dùng cho người, thì chữ "võ/vũ" trong "anh võ, anh vũ" là chỉ sức mạnh, có thể dùng cả vũ lẫn võ. Thí dụ: Nguyễn Huệ là một vị minh quân, anh võ (vũ) siêu quần.
8. Vua Hạ Vũ 夏禹: vua Vũ đời Hạ bên Trung Hoa. Chữ "Vũ" này là danh từ chỉ họ, chỉ có một âm là "vũ", không đọc thành "võ" được.
9. Võ khí = vũ khí 武器: khí giới. Chữ này xài âm "vũ" hay "võ" đều được, có nhiều nghĩa như mạnh mẽ, oai phong, quân sự, nón của lính ngày xưa, v.v.
Những danh từ thường thấy là: võ khí, vũ khí, yển vũ tu văn (Ngừng võ bị, sửa sang văn hóa).
*Uy vũ bất năng khuất 威武不能屈 (Mạnh Tử trong thiên Đằng Văn Công hạ 滕文公下): Uy quyền sức mạnh không làm khuất phục được.
*Văn vũ (võ) song toàn 文武雙全: văn võ gồm tài
*Vũ (võ) biền 武弁: mũ quan võ thời xưa. Thơ cổ hoặc cải lương ưa dùng hai chữ "võ biền" để chỉ võ tướng, quan võ
*Châu Vũ (Võ) vương phạt Trụ
10. Khí vũ hiên ngang 氣宇軒昂: phong cách hiên ngang. Chữ "vũ" này có nghĩa là phong cách, dáng vẻ. Do đó không thể đọc trại thành âm "khí võ hiên ngang" được.