Tiếng Đức Cho Người Mới Bắt Đầu - Auf Deutsch Bitte

Những tin tức hay, lạ, vui, và hữu ích cho đời sống.
Xin đừng tranh luận về chính trị, tôn giáo, sắc tộc ...

Moderator: A Mít

Tiếng Ðức Cho Người Mới Bắt Ðầu - Auf Deutsch Bitte

Postby MChau » 03 Apr 2017

Image

Image

Image


Auf Deutsch bitte
http://www.youtube.com/watch?v=G-iL20Emlgw

download http://www.mediafire.com/download/866gf ... +Audio.zip

Bài 1

Wer ist das? Das ist ein Mann.
Ai đây? Đây là một người đàn ông.

Was macht der Mann? Der Mann raucht Pfeife
Người đàn ông làm gì? Ông ta hút thuốc (bằng cái Tẩu)

Wer ist das? Das ist eine Frau.
Ai đây? Đây là một người đàn bà.

Was macht die Frau? Die Frau kauft Saft.
Người đàn bà làm gì? Bà ta mua nước trái cây.

Wer ist das? Das ist ein Junge.
Ai đây? Đây là một đứa con trai.

Was macht der Junge? Der Junge spielt Fussball.
Đứa con trai làm gì? Đứa con trai chơi đá banh.

Wer ist das? Das ist ein Mädchen.
Ai đây? Đây là một đứa con gái

Was macht das Mädchen? Das Mädchen trinkt Milch.
Đứa con gái làm gì? Đứa con gái uống sữa.

Wer ist das? Das ist ein Bäcker.
Ai đây? Đây là một người làm bánh mì.

Was macht der Bäcker? Der Bäcker macht Brot.
Người làm bánh mì làm gì? Người làm bánh mì làm bánh mì.

Wer ist das? Das ist ein Kaufmann.
Ai đây? Đây là một người thương gia.

Was macht der Kaufmann? Der Kaufmann verkauft Kaffe und Tee, Milch und Butter, Öl und Marmelade.
Người thương gia làm gì? Người thương gia bán cà phê và trà, sữa và bơ, dầu và mức trái cây.

Grammatik: Văn phạm

Trong bài này, các động từ được dùng ở ngôi thứ 3 số ít, thì hiện tại.
động từ sein: (tương đương to be trong tieng anh) chia ở ngôi thứ 3 số ít là: ist

động từ spielen: (to play trong tiếng anh)
chia ở ngôi thứ 1 số ít là spiele bỏ chử n đi.
Ich spiele Game. Tôi chơi Game, trò chơi điện tử

chia ở ngôi thứ 2 số ít là spielst thêm chữ st vào cuối.
Du spielst Musik. Anh chơi nhạc

chia ở ngôi thứ 3 số ít là spielt thêm chữ t vào cuối.
er, sie, es spielt Karten. Anh ấy, chị ấy, nó chơi bài

chia ở ngôi thứ 1 số nhiều là spielen.
Wir spielen Violine. Chúng tôi chơi đàn Violin

chia ở ngôi thứ 2 số nhiều là spielet.
Ihr spielet Geige. Các anh chơi đàn Geige (cũng tương tự như đàn Violin)

chia ở ngôi thứ 3 số nhiều là spielen.
Sie spielen Handball. Họ chơi thủ cầu.

Những động từ trong bài trên, như : machen (làm), trinken (uống), verkaufen (bán), kaufen (mua) ... khi chia ở hiện tại đều theo công thức như trên, ngoại trừ động từ

SEIN, là động từ đặc biệt, thì phải học thuộc lòng,
sein: Thì, là, ở (to be trong tiếng anh)
ở ba ngôi số ít thì hiện tại, động từ này được biến đồi thành ist và được chia như sau

er: anh ta
- Wer ist der Mann?
Người đàn ông này là ai?
- Wer ist er?
Ông ta là ai?
- er ist Long
Anh là là Long

der: Là mạo từ xác định đi với danh từ giống đực (this, the)
der/er ist Long: Anh ta là Long

sie: cô ta
- Wer ist die Frau?
Người phụ nữ này là ai?
- Wer ist sie?
Bà ta là ai?
- sie ist Loan
Bà ta là Loan

die: Là mạo từ xác định đi với danh từ giống cái (this, the)
die/sie ist Loan: Anh ta là Long

es: nó (trung tính)
- Wer ist das?
Ai vậy?
- Wer ist das Mädchen?
Cô bé này là ai?
- Es ist Hoa
cô ta là Hoa

das: Là mạo từ xác định đi với danh từ giống trung tính (this, the)
das/es ist Hoa: em ấy là Hoa
Trong tiếng đức, luôn có mạo từ der, die, das đi kèm theo danh từ, nhờ những mạo từ này chúng ta phân biết được giống của danh từ, và dĩ nhiên phải học thuộc lòng danh từ đó để biết nó thuộc giống gì. Thí dụ trong tiếng Việt, cô bé là giống cái, nhưng trong tiếng đức lại là trung tính chẳng hạn (das Mädchen)

machen: (to do) làm
Tương tự như trên, động từ này khi chia oỏ ba ngôi số ít thì hiện tại sẽ như sau
- er macht Brot
Anh ta làm bánh mì
- der Mann macht Brot
Người đàn ông làm bánh mì

- sie macht Brot
- die Frau macht Brot
Người phụ nữ làm bánh mì

kaufen: mua
spielen: chơi
trinken: uống
Những động từ này, khi chia oỏ ba ngôi trên, các bạn chỉ việc bỏ cái đuôi – en đi, và thêm chữ t vào thôi

Những chữ dùng để hỏi
Wer: Ai (who)
Was: Cái gì (what)

Những chữ này luôn đứng đầu câu hỏi, kế tiếp là động từ rồi chủ từ
Wer ist das?
Wer ist der Mann?
Wer ist die Frau?

Was ist das?
Was macht der Mann?
Was trinkt das Mädchen?



Thứ tự trong 1 câu tiếng Đức gồm:
Chủ từ, rồi đến động từ và tiếp tục là túc từ gián tiếp hay trực tiếp, tùy theo ý nghĩa của động từ đi kèm, sẽ học kỹ hơn trong các bài sau.

Trong câu phủ định, chữ NICHT thường đi ngay sau động từ.
Ich lerne nicht: Tôi không học (lernen: to learn)
er singt nicht: nó không hát (singen: to sing)
Wir essen nicht: Chúng tôi không ăn (essen: to eat)

Trong câu hỏi, động từ đổi ngược vị trí, đứng trước chủ từ
Gehe ich?: Tôi có đi không? (gehen: to go)

Gehst du nicht? Anh không đi sao? (Đây là câu hỏi phủ định: don´t you go?)

Schlafe ich nicht? Tôi không ngủ sao? (schlafen: to sleep)

Arbeitet er? Nó có làm việc không? (arbeiten: to work)

Loại câu hỏi như trên, thường được trả lời là có: Ja hay không: nein

ja, ich gehe: Vâng, tôi đi.

nein, ich gehe nicht: Không, tôi không đi.

Tất cả danh từ trong tiếng Đức, đều phải viết HOA.

khi phát âm

chử IE: đọc thành chử I kéo dài ra: Spielen

chử EI: đọc lài AI

chử AU: đọc lài AU

chử Ä (A có hai chấm trên đầu, có thể viết cách khác là AE: đọc là E)

chử Ü (U có hai chấm trên đầu, có thể viết cách khác là UE: đọc là UY)

chử Ö (O có hai chấm trên đầu, có thể viết cách khác là OE: đọc là UE (như chữ Huệ tiếng VN)

hai chữ phụ âm giống nhau đi cạnh nhau, thì đọc nhẹ và nhanh hơn 1 phụ âm:
Mann, Fussball, Kaffe, Butter

chữ CH, đọc như chữ KHỜ, phát âm trong cuống họng.

chữ F, đợc là PHỜ, phát âm ở đầu môi.
chữ W, đọc là V
chữ D, đọc là đ

der Kaufmann: phát âm gần như là: đer kau-phờ-man (Kaufmann đọc liền thành 1 chữ)


Ngoài ra, chúng ta bắt đầu làm quen với mạo từ của ba giống đực, trung tính và giống cái nhé
der – das – die

Mạo từ luôn đi kèm với danh từ, trong tiếng đức có hai loại mạo từ, là xác định và không xác định (Không rỏ ràng)

Thí dụ vài danh từ với mạo tự trong bài – Danh tự luôn viết HOA
der Mann
der Junge
der Bäcker
der Kaufmann
der Saft
der Fußball
der Kaffee
der Tee

das Mädchen
das Brot
das Öl

die Frau
die Pfeife
die Milch
die Butter
die Marmelade
MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 
Món quà tinh thần gởi tặng MChau từ: Que Huong, CoPham

Auf Deutsch Bitte - Lesson 2

Postby MChau » 03 Apr 2017



Image

https://www.youtube.com/watch?v=G-iL20Emlgw

Auf deutsch bitte! bài 2

Die Männer rauchen Pfeife.
Những người đàn ông hút thuốc (bằng cái tẩu)

Chữ IE đọc là I kéo dài ra, AU đọc là AU, EI đọc là AI
CH đọc tương tự như chữ khờ, nhưng phát âm trong cuống họng
chữ R ở cuối câu hay trong câu, đều được đọc nhẹ nhàng có âm rờ

Die Frauen kaufen Saft.
Những người Phụ nữ mua nước trái cây.

Chữ FT là hai phụ âm đi đôi với nhau, cũng được phát âm nhẹ nhàng như tiếng gío là phờ tờ

Die Jungen spielen Fussball.
Những đứa con trai chơi đá banh.

Chữ S đứng trước bất kỳ một phụ âm nào, cũng đều đọc tương tự như chữ SỪ trong tiếng Việt. S được phát âm giống như chữ SCH trong tiếng Ðức. Cong lưỡi lên nhé
Những phụ âm giống nhau, đi liền nhau, được đọc nhẹ nhàng và nhanh hơn một phụ âm, không kéo dài ra. Thí đụ: Fussball, Kaffee

Die Mädchen trinken Milch.
Những đứa con gái uống Sữa.

Chữ Ä cũng có thể viết la AE, và đọc là E
Chữ LCH là ba phụ âm đi liền với nhau, cũng được phát âm hết, tương đương như lờ-khờ, khờ thì phát âm trong cuống họng, như khọt khẹt...

Die Bäcker machen Brot.
Những người thợ làm bánh mì làm bánh mì

Die Kaufleute verkaufen Kaffee und Tee, Milch und Butter, Öl und Marmelade.
Những người thương gia bán cà phê và trà, sữa và bơ, dầu và mức trái cây.

Chữ EU đọc là AU
Chữ Ö cũng có thể viết từ là OE,

Trong tiếng Ðức, các nguyên âm có hai dấu chấn trên đầu gồm các chữ sau:
Ä, Ü, Ö có thể được viết dưới dạng tương tự, khi bàn phím không có những mẩu tự có hai dấu chấm trên đầu: AE, UE, OE


Văn phạm:

Trong bài số hai này, tất cả các câu được chia ở số nhiều thì hiện tại, do vậy động từ cũng được chia ở số nhiều, nên chúng ta cảm thấy dể dàng hơn trong phát âm.
Khi chia câu, chỉ việc đưa động từ nguyên mẩu đứng vào ngay sau chủ từ là xong. Những động từ trong bài hôm nay là:

rauchen: hút thuốc (to smoke)
Wir rauchen: Chúng tôi hút thuốc.
Wir rauchen nicht: Chúng tôi không hút thuốc.
Rauchen wir? Chúng ta co hút thuốc không?
Rauchen wir nicht? Chúng ta không hút thuốc sao?

chữ nicht có nghĩa là không, tương đương với no trong tiếng anh, dùng để phủ định cho động từ

kaufen: mua sắm (to buy)
Wir kaufen ein Buch: Chúng ta mua một quyển sách.

verkaufen: bán cái gì đó (to sell)
Wir verkaufen nicht: Chúng tôi không có bán
Wir verkaufen nichts: Chúng tôi không có bán cái gì hết
nichts = nicht etwas: Không có cái gì hết

das Buch: Quyển sách
das: là mạo từ xác định chỉ giống trung tính, mà quyển sách là trung tính, trong tự điển thường cho chúng ta biết danh từ nào thuộc giống nào. Nếu là trung tính, chúng ta sẽ thấy chử (n) được viết tắt từ chữ tĩnh từ neutral (trung tính)

Ein ở đây, có nghĩa là một. Hiện giờ nó là mạo từ không xác định
Thí dụ câu trên, chúng ta nói một quyển sách, mà không cho biết quyển sách đó là quyển gì, nên gọi là mạo từ không xác định. Trong tiếng anh là: a book

machen: làm cái gì đó
Ich mache Brot: Tôi làm bánh mì (tức là nhồi thịt rau hay quệt bơ mức lên hay nhồi vào ổ bánh mì)
Du machst kein Brot: Anh/chị không làm bánh mì

er macht Hausübung: Anh ấy làm bài tập ở nhà
sie macht jetzt Pause: Cô ta làm một cuộc nghỉ ngơi ngắn bây giờ
es macht keine Pause: Nó không có nghỉ ngơi

Wir machen Partie: Chúng tôi tổ chức cuộc vui chơi
Ihr machet keine Partie. Các bạn không tổ chức partie
Machen Sie keinen Tee? Họ không pha trà sao?

Chú ý, các danh tự tiếng Ðức đếu phải viết HOA và luôn có mạo từ đi kèm theo, tùy theo giống đực, giống cái hay trung tính. Cái này phải học thuộc lòng từng chữ.
Tuy nhiên, số nhiều của các danh từ, bất kể giống gì, mạo từ luôn được viết giống nhau là: die, như trong phần bài học này.

dar, das, die → die (mạo từ số nhiều của cả ba giống)

der Mann → die Männer
der Junge → die Jungen
der Bäcker → die Bäcker
der Kaufmann → die Kaufleute (Leute: người ta)

das Mädchen → die Mädchen

die Frau → die Frauen

Chú ý, khi các danh từ được đổi sang số nhiều thì đôi khi phần cuối chử cũng có thêm sự thay đổi, ngoại trừ một vài trường hợp vẩn giử nguyên
Thường thì thên chử n, hay e, hay r vào danh từ số nhiều, tuy nhiên, nói chung thì chúng ta nên học thuộc lòng.

Sau này, các mạo từ, danh từ còn biến đổi nửa khi chúng ta chia câu ở các thì và các dạng khác nhau như trực tiếp, gián tiếp, sở hữu chẳng hạn


Ngoài ra, nhìn trong câu, chử nào viết HOA, tức là danh từ, và trước danh từ, luôn có mạo từ đi kèm, hoạc là mạo từ xác định là der, die hay das, hoặc là không xác định ein, eine, ein. Chúng ta sẽ học tiếp trong các bài sau

Mới đầu chưa quen, các bạn thấy rắc rồi, nhưng cứ học và làm quen chúng một trong một số bài, sau đó các bạn sẽ thấy nó cũng không khó gì và sẽ thích thú với ngôn ngữ này
MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 
Món quà tinh thần gởi tặng MChau từ: Que Huong

Auf Deutsch Bitte - Lesson 3

Postby MChau » 03 Apr 2017

Image

Image

Image

Auf Deutsch bitte! Bài 3

http://www.youtube.com/watch?v=G-iL20Emlgw


Was ist das? Cái gì đây?

Das ist eine Zigarette.
Đây là một điếu thuốc lá.
Wer raucht die Zigarette?
Ai hút thuốc lá?
Der Mann raucht die Zigarette.
Người đàn ông hút thuốc lá

Das ist ein Kleid
Đây là một áo dài, y phục phụ nữ.
Wer kauft das Kleid?
Ai mua cái áo Ðầm, váy?
Die Frau kauft das Kleid.
Người phụ nữ mua áo đầm.

Das ist ein Fenster.
Đây là một cửa sổ.
Wer öffnet das Fenster?
Ai mở cánh cửa sổ?
Der Bäcker öffnet das Fenster.
Người làm bánh mì mở cửa sổ.

Das ist eine Tür
Đây là một cái cửa ra vào
Wer schliesst die Tür?
Ai đóng cửa lại?
Der Käufmann schliesst die Tür
Người thương gia đóng cửa lại

Das ist ein Buch.
Đây là một quyển sách.
Wer bringt das Buch?
Ai mang/đem quyển sách?
Der Junge bringt das Buch.
Đứa con trai mang quyển sách.

Das ist ein Haus.
Đây là một căn nhà.
Wer zeichnet das Haus?
Ai vẻ căn nhà?
Das Mädchen zeichnet das Haus.
Cô bé vẽ ngôi nhà



Grammatik:

Trong bài học này, chúng ta học những động từ mới là
rauchen: hút thuốc
kaufen: mua sắm
öffnen / öffnen: mở (cái gì đó ra)
bringen: mang, vác, đem (cái gì đó đến)
zeichnen: Vẽ
schliessen / schließen: đóng lại

các chữ khác dùng để hỏi:
Wer: Ai (tiếng Anh là WHO)
Was: Cái gì (tiếng Anh là WHAT)

Động từ đặc biệt SEIN, (tương đương trong tiếng Anh là TO BE): có nghĩa là: thì, là, ở
được biến hóa khác nhau khi chia ở các ngôi khác nhau. Thí dụ:

ich bin ein Student
tôi là một sinh viên

du bist eine Frau.
Chị là một phụ nữ

er ist ein Kind
Nó là một đứa trẻ

sie ist eine Lehrerin
Bà ta là một cô giáo

es ist ein Baum
Đó là một cái cây

ba ngôi số nhiều của đông từ SEIN được chia như sau:

Wir sind Mensch
Chúng ta là con người

Ihr seid so nett
Các anh rất tử tế

Sie sind nicht gut
Họ không tốt

Những động từ khác trong bài, khi chia ở ngôi thứ nhất, ở thì hiện tại, theo quy tắc, thì bỏ chữ N đi

ich kaufe ein Buch
Tôi mua một quyển sách
ich lache nicht viel
Tôi không cười nhiều

ngôi 2 số ít, thì theo quy tắt, bỏ chử EN đi, thế vào đó là ST, đọc là sờ tờ trong tiếng gió, nghĩa là, phải phát âm hết các phụ âm khi đọc

du bleibst hier
Anh ở lại đây (bleiben: ở lại)
du käufst ein Haus
Anh mua một căn nhà (kaufen: mua sắm)

Động từ này, khi chia ở ngôi thừ 2 và 3 số ít, chử a được đổi thành a có 2 chấm trên đầu: ä, để đọc cho dễ nghe hơn. Cái này phải học thuộc lòng, vì là quy luật

Ngôi thứ ba số ít, bỏ chử EN đi, thêm chử T vào

er/sie/es läuft sehr langsam
anh ta/chị kia/nó chạy chậm qúa. (laufen: chạy)

Động từ laufen này cũng giống như kaufen, khi chia ở ngôi 2 và 3 số ít, chử a biến thành ä, đọc là E
E và U đi với nhau, đọc là OI

Ngoài ra, trong bài này, có phần mạo từ bất định, có nghĩa là không xác định rỏ ràng cái nào cả.
Trong tiếng Ðức, mạo từ được chia theo ba giống, đực, cái và trung tính. Mạo từ là chữ đứng trước danh từ (tương đương trong tiếng Anh là: a và an)

Ein là mạo từ không xác định dùng cho danh từ giống đực

Ein Man ist fett
một người đàn ông thì mập
Trong câu này, không biết rỏ là người đàn ông nào trong đám đàn ông nào mập, vì không rỏ ràng ám chỉ ai

Eine Tür ist Kaputt
Một cái cửa bị hư.
cũng không biết cửa nào bị hư, vì không rỏ ràng, thì gọi là mạo từ không xác định,

Giống cái, mạo từ là EINE
Eine schöne Frau ist faul
một người phụ nữ đẹp thì lười biếng

Ein Kind ist krank
Một đứa trẻ bị bịnh
Ein Haus ist neu
Một căn nhà thì mới

Danh từ trung tính, mạo từ không xác định gần giống như dùng cho giống đực. Sẽ học kỹ hơn trong các bài sau

Mạo từ xác định, được nhận biết trong tiếng Ðức qua
Der: Cho danh từ giống đực
Die: Cho danh từ giống cái
Das: Cho danh từ trung tính

Muốn biết danh từ nào thuộc giống đực, giống cái hay trung tính, trong tiếng Ðức, thì chỉ phải học thuộc lòng. Trong tự điển, danh từ thuộc giống nào người ta ghi rỏ ràng ra giống đó, được ký hiệu bởi cái chử như sau:
m: cho danh từ giống đực (maskulin)
der Baum: Cái cây
der König: Nhà vua
der Galan: Người nịnh đầm, nịnh phụ nữ, tâng bốc phụ nữ

f: cho danh từ giống cái (feminin)
die Lampe: Cái bóng đèn
die Hütte: Cái lều
die Näherin: Nữ thợ may

n: cho danh từ giống trung tính (neutral)
das Haus: căn nhà
das Schiff: cái tàu, con thuyền lớn
das Diktionär: quyển tự điển

Chú ý:
Danh từ trong tiếng Ðức, luôn phải viết HOA
Thứ tự căn bản trong câu luôn là: Chủ từ, rồi đến động từ, túc từ...

trong câu hỏi, thì động từ luôn đổi ra phía trước chủ từ, và cuối câu có dấu chấm hỏi (?)

Chúng ta làm quen với sự khác nhau giửa mạo từ xác định và không xác định nhé

der, das → ein (mạo từ không xác định của der và das giống nhau: ein)
das Buch: quyển sách (mình biết quyển sách nào rồi vì có mạo từ das đi kèm)
ein Buch: quyển sách (Không biết quyển nào trong một đống sách...)

die → eine
die Frau - eine Frau
die Kleidung - eine Kleideung (quần áo)

Số nhiều của ba giống mạo từ xác định là die, nhưng không có mạo từ không xác định ở số nhiều, do vậy chỉ viết danh từ thôi mà không có mạo từ xác định đi kèm, vì không có

der Mann - ein Mann - die Männer - Männer
das Kleid - ein Kleid - die Kleder - Kleider
die Zigarette - eine Zigarette - die Zigaretten – Zigaretten

Bài tập:
Hãy xem trong những mẫu câu trong bài này, câu nào có mạo từ xác định, câu nào có mạo từ không xác định.
Tập đổi những câu trong bài sang câu hỏi.
MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 
Món quà tinh thần gởi tặng MChau từ: Que Huong

Auf Deutsch Bitte – 04

Postby MChau » 04 Apr 2017

Image

Image

Auf deutsch bitte – 04

- Das Mädchen zeichnet viele Häuser
Bé gái vẽ nhiều ngôi nhà
- Wie viele Häuser zeichnet das Mädchen?
Bé gái vẽ bao nhiêu ngôi nhà?
- Es zählt die Häuser
Nó (cô bé) đếm những ngôi nhà (es ở đây là cô bé)
- Es zeichnet sechs Häuser
Nó vẽ 6 cái nhà

- Der Junge bringt viele Bücher
Cậu thiếu niên mang đến nhiều sách
- Wie viele Bücher bringt der Junge?
Cậu thiếu niên mang lại bao nhiêu quyển sách vậy?
- Er zählt die Bücher
Anh ta đếm những quyển sách
- Er bringt sechzehn Bücher
Nó mang đến 16 quyển sách

- Inge trinkt viel Milch
Inge uống nhiều sữa
- Wieviel Milch trinkt Inge ?
Inge uống bao nhiêu sũa?
- Sie trinkt zwei Glas Milch
Co ta uống 2 ly sữa

- Die Frau kauft viel Saft
Người phụ nữ mua nhiều nước trái cây
- Wieviel Saft kauft die Frau?
Nhười phụ nữ mua bao nhiêu nước trái cây?
- Sie kauft fünf Liter Saft
Bà ta mua 5 lít nưóc trái cây

- Die Kaufleute verkaufen viel Zucker
Những thương gia bán nhiều đường
- Wieviel Zucker verkaufen die Kaufleute?
Những lái buôn bán bao nhiêu đường vậy?
- Sie verkaufen zwanzig Pfund Zucker
Họ bán 20 cân đường

viel: nhiều
das Haus - Ein Haus: Số nhiều biến thành die Häuser
das Mädchen → die Mädchen: Những đứa con gái (không thay đổi)
der Junge → die Jungen: Những đứa con trai
das Buch → die Bücher: Các quyển sách
die Milch: sữa → die Milch (không thay đổi ở số nhiều vì đếm không được, ngoại trừ một lít, một bịch sữa…)
das Glas: Cái ly → die Glässer
der Saft: Nước trai cây → die Säfte
der Zucker: đường

Ngoài ra trong bài này còn làm quen với các số đếm:
Các bạn vào link sau, để học nghe các số đếm hay các từ vựng mà muốn tìm hiểu nhé
Chỉ việc viết tiếng việt, nó dịch qua tiếng đức tự động, và phía dưới có ký hiệu âm thanh, nhấn vào nó, nó sẽ đọc những từ ngữ mình muốn biết
https://translate.google.com/#vi/de/m%E ... 20hai%20ba

eins: 1
zwei: 2
drei: 3
vier: 4
fünf: 5
sechs: 6
sieben: 7
acht: 8
neun: 9
zehn: 10

elf:11
zwölf: 12
dreizehn: 13
vierzehn: 14
fünfzehn: 15
sechzehn: 16
siebzehn: 17
achtzehn: 18
neunzehn: 19
zwanzig: 20

dreizig: 30
vierzig: 40
fünfzig: 50
sechzig: 60
siebzig: 70
achtzig: 80
neunzig: 90
einshundert: 100

eins und zwanzig: 21
vier und siebzig: 74
sechs und dreizig: 36
Những số đếm khác, ghép vào tương tự như vậy.
und: và

sechstausend: 6000
dreitausend zweihundert sieben und siebzig: 3277

Các động từ trong bài này là:
Zeichnen: vẽ
bringen: mang đến
zählen: đếm
trinken: uống
kaufen: mua sắm
verkaufen: bán


Một số chữ dùng để hỏi:
wieviel: bao nhiêu
(dùng cho số ít hay những thứ không đếm được như chất lỏng...)
wie viele: bao nhiêu
(số nhiều, dùng cho những gì có thể đếm được rỏ ràng)

1 Pfund bằng ½ kylo

Phần văn phạm của bài này, chúng ta làm quen với nhân xưng đại danh từ: Personal Pronomen
Nhân xưng đại danh từ là chữ để chỉ người đại diện, thí dụ như tôi, anh, ông ấy, bà kia, họ ...

der → er: anh ấy
das → es: nó
die → sie: cô ấy

thí dụ:
- Was verkauft der Kaufmann?
Người lái buôn bán cái gì?

- Er verkauft Butter und Milch
Ông ta bán bơ và sữa (số nhiều không có mạo tự không xác định, bơ sửa ở trong trường hợp này nhiều thứ, nên không biết cục bơ nào chẳng hạn)

- Was zeichnet das Mädchen?
Cô bé vẻ cái gì?

- Es zeichnet ein Haus
Nó vẽ một cái nhà (không rỏ cái nhà nào vì mạo từ ein không xác định)

- Was kauft die Frau?
Người phụ nữ mua gì?

- Sie kauft ein Kleid
Cô ta mua áo đầm

Nhân xưng đại danh từ số nhiều của ba giống ít phía trên gọi là:
die → sie: họ, những người ấy, chúng nó

- Was verkaufen die Bäcker?
Những ngưới làm bánh mì bán gì thế?

- Sie verkaufen Brot
Họ bán bánh mì

- Was zeichnen die Mädchen?
Những cô bé vẻ cái gì vậy?

- Sie zeichnen Häuser
Chúng vẻ những cái nhà

- Was kaufen die Frauen?
Những phụ nữ mua gì?

- Sie kaufen Kleider
Họ mua quần áo (chú ý không có mạo từ không xác định ở số nhiều)
MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 
Món quà tinh thần gởi tặng MChau từ: Que Huong

Auf Deutsch Bitte – 05

Postby MChau » 04 Apr 2017

Image

Image

Image

Auf deutsch bitte – 05
http://www.youtube.com/watch?v=G-iL20Emlgw

- Ich bin Frau Seitz
Tôi là bà Seitz

- Ich gehe zum Bäcker
Tôi đến chỗ người làm bánh mì
(zum viết tắt của hai chữ zu + dem)

- und kaufe Brot und Brötchen
và mua bánh mì lớn và bánh mì nhỏ

- Ich heiße Faber, und ich bin Bäcker
Tôi tên là Faber, và tôi là thợ làm bánh mì

- Ich verkaufe Brot und Brötchen
Tôi bán bánh mì lớn và nhỏ

- Guten Morgen, Frau Seitz!
Chào buổi sáng, bà Seitz!
- Guten Morgen, Herr Faber!
Chào buổi sáng, ông Faber!

- Was möchten Sie, bitte?
Thưa bà, bà cần gi?

- Ich möchte ein Brot und fünf Brötchen
Tôi muốn 1 bánh mì lớn và 5 bánh mì nhỏ

- Bitte sehr, Frau Seitz, ein Brot und fünf Brötchen!
Vâng, bà Seitz, 1 bánh mì lớn và 5 bánh mì nhỏ!

- Wieviel macht das?
Nó bao nhiêu tiền vậy?

- Das macht eine Mark dreissig
Nó tốn hết 1 Mark 30 (đơn vị tiền Đức trước kia, giờ là Euro)

Danke!
Cám ơn!

Auf Wiedersehen!
Chào tạm biệt!

- Auf Wiedersehen, Frau Seitz!
Tạm biệt bà Seitz!

- Frau Seitz geht nach Hause
Bà Seitz đi về nhà

Trong bài này những động từ được chia ở các ngôi như đã học ở các bài trước ở thì hiện tại

heißen: tên là
möchten: muốn (đang ở dạng Konjunktiv Präteritum, lịch sự, ước muốn)
động từ nguyên thể của nó là mögen
machen: làm, hành động
gehen: đi
sehen: nhìn

chú ý
trạng tự wieder (adv) có nghĩa là lại, lần nữa, trở lại
nó thường đi với một động từ như thí dụ sau
wiedersehen: gặp lại, tái ngộ
wiederholen: lập lại, nhắc lại
widerhaben: lấy lại, thu hồi lại
wiedergeboren: sống lại, tái sinh
wiederfinden: tìm thấy lại

Phần văn phạm bài 5, chúng ta tiếp tục học về số nhiều của nhân xưng đại danh từ: Personalpronomen như chúng tôi, các anh, chúng nó(họ)

ich (tôi) → wir (chúng tôi)
du (anh/chị) → ihr (các anh)
Sie (ngài) → sie (các qúy ông, qúy bà...)

er/es/sie → sie (họ, chúng nó...)

Thí dụ
- Gehen Sie in die Küche, Frau Seitz?
Bà Seitz, bà đi vào bếp hả?
- Ja, ich gehe in die Küche
Vâng, tôi đi vào nhà bếp

- Gehst du nach Hause, Heinz?
Heinz, anh đi về nhà hả?
- Ja, ich gehe nach Hause
Ừ, tôi về nhà

- Geht ihr ins (in + das) Zimmer, kinder?
Mấy đứa nhỏ, tụi con đi vào phòng hả?

- Ja, wir gehen ins Zimmer
Vâng, tụi con đi vào phòng

- Geht das Kind in die Schule?
Đứa bé đi học hả?
- Ja, es geht in die Schule
Vâng, nó đi học

- Geht frau Seitz in dei Küche?
- Ja, sie ghet in die Küche
- Geht Heinz nach Hause?
- Ja, er geht nach Hause
- Gehen die Kinder ins Zimmer?
- Ja, sie gehen ins Zimmer

Qua những thí dụ trên, các bạn thấy, động từ gehen (đi) là một động từ chỉ về sự chuyển động, mà đã chuyển động thì là vào trong, ra ngoài, tới đâu, từ đâu... nên gehen là một động từ có túc từ trực tiếp đi sau
Trong tự điển, các bạn thấy sau động từ, người ta ghi tắt là gehen (V.t) viết tắt của chữ transitives Verb

và khi động từ có túc từ trực tiếp đi sau, thì các mạo từ luôn đưọc biến đổi theo.
Làm thế nào để biết động từ nào có túc từ trực tiếp. Thường là những động từ chỉ sự chuyển động như đi (gehen), chạy (laufen) nhảy (springen), lái xe, đến (kommen), lăn (rollen), rơi rớt (fallen), thổi (blasen) ...

sau đây các bạn xem vài câu mà túc từ trực tiếp thay đổi khi đi với động từ (V.t) như trên nhé

- Ich gehe in das Zimmer
(chỉ sự chuyển động vào trong in ... den/das/die tùy theo giống của danh từ)

- Ich fahre in die Firma
Tôi lái xe tời hãng (die Firma là giống cái và túc từ trực tiếp phải là in die Firma)

Vậy túc từ gián tiếp của die Firma là gì?
- Ich sitze in der firma
Tôi ngồi ở trong hãng (ngồi, không là động từ V.t, tức nó có sẳn rồi hay chỉ hoạt động trong 1 phạm vi cố định, phần này sẽ học sau, giờ nói ra, các bạn bị lộn xộn thêm)

- Ich laufe in den Markt
Tôi chạy vào chợ (der Markt: chợ)

chúng ta thấy, mạo từ được biến đổi từ dạng chủ cánh (Nominativ) qua dạng trực tiếp, đối cách (Akkusativ)

Ở trường hợp này, thì chỉ có mạo từ giống đực là biền đổi từ
der → den
das → das (không thay đổi)
die → die (không thay đổi)

Nói chung, để dể nhớ thì
tất cả những động từ, khi được dùng như danh từ, thì là trung tính
essen → das Essen: món ăn
laufen → das Laufen: sự chạy
glauben → das Glauben: sự tin tưởng, niềm tin

Những danh từ có đuôi tận cùng như lein, chen... thì là trung tính

Những danh từ thường có đuôi là: er, en, ling...l à giống đực

Những danh từ thường có đuôi là: e, ei, ung, keit, rin, schrift, schaft... là giống cái
MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 
Món quà tinh thần gởi tặng MChau từ: Que Huong

Auf Deutsch Bitte - 06

Postby MChau » 04 Apr 2017



Image

Image


Auf Deutsch bitte – 06

https://www.youtube.com/watch?v=FreHNW4V_BY&t=702s

- Frau Seitz geht in die Küche
Bà Seitz đi vào nhà bếp

- und macht das Frühstück
và làm bửa ăn sáng/ điểm tâm.

- Sie kocht Kaffee
Bà ta nấu/ pha cà phê

- und bringt das Frühstück ins Zimmer
và mang bửa điểm tâm vào phòng.

- Karl! Kinder! Das Frühstück ist fertig
"Karl! Các con ơi! Bữa ăn sáng thì xong rồi"

- Herr Seitz und die Kinder kommen zum Frühstück
Ông Seitz và các con/ tụi nhỏ đến dùng bửa điểm tâm

- Guten Morgen, Mutti!
- Guten Morgen, Vati!
Chào buổi sáng Me! - Chào buổi sáng Ba!

- Der Vater schneidet Brot
Người Cha cắt bánh mì

- Die Mutter macht die Brote
Người Mẹ làm bánh mì (quệt bơ, mức, nhồi thịt… lên bánh mì)

- Möchtest du Marmelade oder Honig, Inge?
Inge, Con muốn mức trái cây hay là mật ong?

- Ich möchte ein Brot mit Honig, Mutti
Con muốn một ổ bánh mì với mật ong, mẹ ạ

- Wann kommt ihr nach Hause, Heinz?
Khi nào các con trở về nhà hả, Heinz?

- Inge kommt um 12
Inge về lúc 12 giờ.

- Ich komme um ein Uhr nach Hause
Con về nhà lúc 1 giờ."

- Gut, das Essen ist eins Uhr fertig
được, bửa ăn lúc 1 giờ sẽ xong thôi

- Wann gehst du ins Büro, Karl?
Khi anh đi đến văn phòng vậy/đi làm, Karl?

- Ich gehe um 9 Uhr ins Büro
"Tôi đến văn phòng lúc 9 giờ."

- Wir gehen jetzt in die Schule
- Auf Wiedersehen, Mutti ! Auf Wiedersehen, Vati!
Bây giờ tụi con đi học. Chào tạm biệt mẹ! Chào tạm biệt ba!

Trong bài này, có những động từ như:
gehen: đi (to go)

thí dụ chia động thừ gehen ở các ngôi, thì hiện tại
ich gehe: tôi đi
du gehtst: Anh, chị đi
er/sie/es geht: anh ấy/ chị ấy/ nó đi
wir gehen: chúng tôi đi
Ihr geht: Các con, các anh

Schneiden: (to cut) cắt, thái
- Ich schneide Gemüse
Tôi cắt rau qủa

machen: làm cái gì đó (to do)
- Ich mache das Essen:
Tôi làm bửa ăn/nấu ăn

- Du machst deine Arbeit:
Anh làm công việc của anh

- Er macht seine Arbeit:
Nó làm công việc của nó

kochen: nấu nướng (to cook)
- Ich koche Wasser:
Tôi nấu nước

- Frau Lan kocht Wasser:
Bà Lan nấu nước

bringen: mang cái gì đến (to bring)
- Ich bringe das Essen zu dir:
Tôi mang đồ ăn đến chỗ anh

- Ich bringe dir das Essen:
Tôi mang thức ăn đến cho anh

- Du bringst das Buch zurück:
Anh mang quyển sách trở lại

in die Schule: vào trường (chuyển động đi vào trong)
in der Schule: ở trong trường (đang ở trong phạm vi trường học)
in die Küche: Vào trong bếp
in der Küche: Ở trong nhà bếp
ins Büro = in das Büro: Vào văn phòng
im Büro = in dem Büro: ở trong văn phòng


in das Zimmer: có thể viết tắt thành ins Zimmer
Khi di chuyển một vật gì đó từ một nơi nào đó vào trong phòng, lúc đó thì dùng in das Zimmer (cái này là hình thức trực tiếp)

- Ein alter Man bringt das Buch ins Schlafzimmer
Một ông gìa mang quyển sách vào trong phòng ngủ

im Zimmer: có nghỉa là một cái gì đó có sẵn trước đó ở trong phòng rồi, thường không có sự chuyển động (cái này là hình thức gián tiếp)

ich sitze im Zimmer: Tôi ngồi ở trong phòng
der Tisch ist im Badezimmer: Cái bàn ở trong nhà tắm (gián tiếp)

Zu: đến
tất cả mạo từ đi sau chữ zu, đều phải đôỉ sang gián tiếp, dù câu đó đang là trực tiếp (sẽ học kỹ hơn sau này, bây giờ chỉ làm quen sơ sơ cho biết thôi)

zu mir: Đến chỗ tôi
er geht zu mir: Anh ta đến chỗ tôi
ich laufe zu dir: Tôi chạy đến anh
Kinder kommem zum Frühstück: (zu dem Frühstück) Tụi trẻ đến dùng điểm tâm

khi nói về giờ giấc, người ta thường dùng chữ um trước giờ giấc

- Ich komme um 8 Uhr zu dir:
Tôi đến anh vào lúc 8 giờ

- Um 4 Uhr 30 schlafe ich noch:
Vào lúc 4 giờ 30 tôi còn ngủ

- Wir singen um 18 Uhr im einem kleinen Zimmer
Lúc 18 giờ chúng ta sẽ hát trong 1 cái phòng nhỏ (gián tiếp)
MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 
Món quà tinh thần gởi tặng MChau từ: Que Huong

Auf Deutsch Bitte - 07

Postby MChau » 04 Apr 2017


Image

Image

Image

Image

Auf deutsch bitte 7
https://www.youtube.com/watch?v=FreHNW4V_BY&t=702s

- Frau Seitz bringt das Geschirr in die Küche
Bà Seitz mang chén bát vào nhà bếp

- Sie macht Wasser heiß (heiss : nóng)
Bà là làm/vặn/mở nước nóng

- und legt das Geschirr und das Besteck ins Wasser
và/ rồi để chén bát và/cùng muỗng nĩa vào trong nước

- Sie spült die Teller, die Tassen, die Untertassen,
Bà ta rửa những cái đĩa, những cái tách và những cái đĩa nhỏ lót tách

- die kanne, die Messer, die Gabeln und die Löffel
những cái bình (đụng cà phê hay trà), dao, nỉa và muỗng

- Es ist neun Uhr. Ich gehe jetzt ins Büro
Bây giờ là 9 giờ, tôi đi vào văn phòng (đi làm)

- Ich bin heute abend zurück!
Tối nay tôi sẽ trở lại/ trở về

- Kommst du nicht zum Mittagessen?
Ông không trở về ăn trưa sao?

- Nein, ich komme nicht zum Mittagessen
Không, tôi không về ăn trưa

- Bist du um sieben Uhr hier?
Lúc 7 giờ ông ở đây rồi chứ?

- Sicher! Ich komme schon um halb sieben!
Chắc chắn rồi! Lúc 6 rưởi tôi về rồi

- Gut, dann sind wir alle hier zum Abendessen
Được, vậy thi tất cả chúng ta ở đây vào buối ăn tối

- Herr und Frau Seitz gehen in den Flur
Ông và bà Seitz đi vào/ra hành lang

- Herr Seitz zieht den Mantel an, setzt den Hut auf und öffnet die Tür
Ông Seit mặc áo khoác vào, đội mũ lên và mở cửa

- Wie schade, Karl, es regnet!
Karl ơi, tiếc qúa, trời mưa

- Das macht nichts! Ich habe ja einen Regenschirm!
Không sao, tôi có một cây dù che mưa

- Hast du genug Geld?
Bà có đủ tiền không?

- Frau Seitz hat nicht genug Geld.
Bà Seitz không có đủ tiền

- Hier hast du 20 Mark! Reicht das?
Đây bà có 20 mác, đủ chứ?

- Ja, danke, es reicht! Auf wiedersehen, Karl!
Vâng, cám ơn. Chào tạn biệt, Karl

- Auf wiedersehen, Liese!
Chào tạn biệt, Liese

- Halt, karl! Die Mappe?
Khoan đã Karl! Còn cái cặp sách nửa?

- Die brauche ich heute nicht! Auf wiedersehen!
Hôm nay tôi không cần cái đó. Chào tạm biệt

Grammatik
Trong bài 7 này, chúng ta học một số từ sau
das Geschirr: Chén bát đĩa…
- Sie bringt das Geschirr in die Küche
Bà ta mang chén bát vào bếp

das Wasser: Nước
- Sie macht das Wasser heiß
Bà ta mở nưóc nóng/ làm/nấu nước nóng lên
(tại châu âu, trong nhà thường có hai hệ thống nước nóng và lạnh, khi cần nước ấm thì họ mở vừa nước nóng vừa nước lạnh….)

das Besteck: gồm có muỗng, nỉa, dao nhỏ, muỗng cà phê…
- Sie legt das Geschirr und das Besteck ins (in das) Wasser
Bà ta để chén đĩa và muỗng nỉa vào trong nước

das Abendessen: Bửa ăn tối
- dann sind wir alle hier zum (zu + dem) Abendessen
Vậy thì tất cả chúng ta ở đây vào giò cơm tối

der Flur. Hành lang
- Sie gehen in den Flur
Họ đi ra hành lang (câu trực tiếp)
Trong các căn hộ hay nhà riêng, hành lang thường là lối đi ngay từ cửa ra vào vào trong nhà, nơi đó lớn nhỏ tùy theo kích thước của căn nhà, dùng làm nơi để giầy dép, hay treo nón mũ, quần áo đi ngoài đường như áo khoác, áo mưa, dù…

Phần văn phạm của bài này, chúng ta học về sự biến đổi từ mạo từ dạng Nominativ sang Akkusativ (từ chủ cách sang đối cách/trực tiếp)
Để hiểu thế nào là trực tiếp và bình thường, thì xem các thí dụ nôm na sau, các bạn sẽ làm quen từ từ với chúng

- Ich lese den Brief: Tôi đọc lá thư
Câu này chúng ta thấy động từ đọc (lesen) là động từ mà chủ từ tôi, là người đang trực tiếp dùng đọc lá thư. Do vậy phải chia ở Akkusativ (trực tiếp)
- Ich habe ein Haus: Tôi có một cái nhà
Câu này cũng như trên, động từ haben (có) cần có túc từ trực tiếp đi sau
Công thức của mạo từ giống đực khi được chuyễn sang trực tiếp là

der/ein → den/ einen
- Hier ist der Löffel
Đây là cái muỗng (Nominativ)
- Ich bringe den Löffel in die Küche
Tôi mang cái muỗng vào nhà bếp (Akkusativ)

- Hier ist ein Regenschirm
Đây là một cây dù (Nominativ)
- Ich habe schon einen Regenschirm
Tôi có một cây dù rồi (Akkusativ)
- Ich habe schon einen Regenschirm gekauft (Akkusativ)
Tôi đã mua một cái dù rồi

Trung tính và giống cái thì không có gì thay đổi khi mạo từ được chia ở trực tiếp

- Hier ist das Besteck
Đây là bộ muỗng nỉa (Nominativ)
- Du bringst das Besteck ins Zimmer
Anh mang muỗng nĩa vào trong phòng (Akkusativ)

- Hier ist ein Brot (Nominativ)
Đây là bánh mì
- Wir kaufen ein Brot
Chúng ta mua một ổ bánh mì (Akkusativ)

- Hier ist die Tasse
Đây là cái tách (Nominativ)
- Er bringt die Tasse in die Küche
Anh ta mang cái tách vào bếp (Akkusativ)

- Hier ist eine Gabel
Đây là một cái nĩa (Nominativ)
- Sie legt eine Gabel ins Wasser
Cô ta để một cái nĩa vào trong nước (Akkusativ)

Về số nhiều của ba giống là: die, thì khi đổi sang trực tiếp mạo từ cũng không thay đổi, vẩn là die

- Hier sind die Bücher
Đây là những quyển sách (Nominativ)
- Er bringt die Bücher in den Flur
Nó mang những quyển sách vào hành lang (Akkusativ)

- Hier sind Bälle
Đây là những qủa banh (Nominativ)
- Er bringt Bälle ins Zimmer
Ông ta mang những qủa banh vào trong phòng (Akkusativ)

Hỏi về thời gian, giờ giấc
- Bist du um sieben Uhr hier?
Vào lúc 7 giờ anh ở đây chứ?

- Ja, ich bin schon um sech Uhr zurück
Vâng, tôi trở về lúc 6 giờ rồi

schon: Rồi
um: là giới từ dùng để đi với gìờ
- Um zwei Uhr bin ich hier
Vào lúc 2 giờ tôi ở đây

noch: Còn
- Um zwei Uhr bin ich noch hier
Vào lúc 2 giờ tôi còn ỡ đây

noch nicht: Chưa
- Um zwei Uhr bin ich noch nicht hier
Vào lúc 2 giờ tôi chưa ở đây đâu (chưa đến, chưa có mặt)

MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 
Món quà tinh thần gởi tặng MChau từ: Que Huong

Auf Deutsch Bitte - Lesson 8

Postby MChau » 09 Apr 2017

Image

Image

Image

Image

Auf deutsch bitte - 08

https://www.youtube.com/watch?v=FreHNW4V_BY&t=702s

- Heinz und Inge gehen in die Schule
Heinz và Inge đi đến trường/đi học

- Plötzlich fragt Inge den Bruder
Bỗng nhiên Inge hỏi người anh

- Heinz, wieviel Uhr ist es?
Heinz, mấy giờ rồi?

- Es ist Viertel vor acht – Nein, es ist 13 Minuten vor acht
Bây giờ là 8 giờ thiếu 15 – Không, bây giờ là 8 giờ kém 13 phút

- So spät?
Trể qúa rồi à?
- Dort kommt ein Bus
Một chiếc xe Bus chạy đến kìa

- Ist das der acht und zwanzig?
Đấy có phải là chiếc số 28 không?

- Ja. Vâng
- Die Kinder laufen schnell zur Haltestelle und steigen in den Bus
Tụi trẻ chạy nhanh đến trạm xe và bước vào trong xe bus

- Ist hier noch jemand ohne Fahrschein? Fragt der Schaffner
Ở đây còn ai chưa có vé xe không? Người kiểm tra vé hỏi

- Ja! Zweimal Pestalozzischule, bitte
Vâng, xin cho hai vé/lần tới trường Pestalozzi

- Achzig Pfennig, bitte. 80 xu
- Hier ist eine Mark
Đây là một mác (đơn vị tiền tây đức trước kia, nay người ta dùng Euro)

- Zwanzig Pfennig zurück
20 xu thốí lại/trả lại
- Danke
- Inge schaut durch das Fenster
Inge nhìn qua cửa sổ

- Schau, Heinz! Ist das nicht Onkel Ludwig?
Nhìn kìa Heinz, Đó có phải là chú Ludwig không?

- Quatsch! Doch! Du hast Recht. Das ist Onkel Ludwig!
Nói tầm bậy! Đúng rồi, em có lý. Đó là chú Ludwig

- Und dort rechts kommen Tante Frieda und Oma
Còn cô Frieda và bà ngoại đến từ phía phải kìa

- Die Großmutter sieht die Kinder und Winkt. Der Bus fährt sehr schnell. Er hält bis zur Pestalozzischule nur zweimal. Das sind die Haltestellen Goethestrasse und Bahnhofsplatz. Jetzt ruft der Schaffner: Pestalozzischule
Bà Ngoại nhìn thấy tụi trẻ và vẫy tay. Xe bus chạy qúa nhanh. Nó chỉ dừng có hai lần cho tới trường Pestalozzi thôi. Bây giờ người soát vé cất tiếng nói toi: Trâm xe Pestalozzischule

- Die Schwester sagt
Cô em gái nói:

- Heinz, es ist zwei Minuten nach acht!
Heinz, bây giờ là 8 giờ 2 phút

- Die Kinder kommen nicht pünktlich zum Unterricht
Tụi trẻ đến trường/giờ học không đúng giờ


Grammatik:
Bài này chúng ta học về cách thức nói về giờ giấc
Wieviel Uhr ist es? Mây giờ rồi?

Es ist drei Uhr: 3 giờ
Es ist Viertel nach fünf: 5 giờ 15
Es ist Viertel vor zwölf: 12 giờ thiếu 15

Viertel có nghĩa là ¼, khi dùng với thời gian là 15 phút
nach: sau
vor: trước
Es ist 5 Minuten nach 3: Bây giờ là 3 giờ 5 phút
Es ist halb acht: 7 giờ 30
Es ist 5 Minuten vor 12: Bây giờ là 12 giờ thiếu 5

Halb: là ½ , dùng cho thời gian là 30 phút

Ngoài ra, cũng có thể nói giờ một cách đơn giản như
10 giờ 10: Zehn Uhr Zehn
9 giờ 23: Neun dreiundzwanzig

Wann kommt Heinz? Khi nào Heinz đến?

Để nói về giờ giấc, chúng ta thêm giới từ: um (lúc) vào trước giờ

Er kommt um drei Uhr: Anh ta đến vào lúc 3 giờ
Er kommt um Vietel nach fünf: Anh ta đến vào lúc 5 giờ thiếu 15
Er kommt um Viertel vor sechs: Anh ta đến vào lúc 6 giờ 15
Er kommt um fünf Minuten nach drei
Er kommt um halb sieben
Er kommt um fünf Minuten vor acht

Chúng ta làm quen với một số giới từ trực tiếp và gián tiếp
Wohin …? Là chữ dùng để hỏi về sự chuyển động tới đâu, đi đâu, để cái gì đó ở đâu…. Và chúng ta có giới từ (Präpotision) zu, để trả nới, diển tả về sự chuyển động tới chổ nào, người nào đó

Wohin gehst du? Anh đi đâu đó?
Nó khác với chử Wo: ở đâu
Wo bist du? Anh ở đâu? (không có sự chuyển động)

- Wohin geht Frau Seitz?
Bà Seitz đi đâu vậy?
Der Bäcker : người làm/bán bánh mì
- Frau Seitz geht zum (zu+dem) Bäcker
Bà Seitz đi đến chỗ/tiệm/người làm bánh mì

Các bạn chú ý: sau giới từ zu, thì tất cả mạo từ phải được đổi qua dạng gián tiếp hết, cho dù câu đó là trực tiếp
Präpositionen mit dem Dativ
der → dem
das → dem
die → der
Bên cạnh giới từ zu: đến
chúng ta còn có vài giới từ khác, cũng cùng công thức như trên như
von: của
azus:từ
bei: bên cạnh
mit: với
Vor: trước
nach: sau
neben: bên cạnh
seit: từ khi
unter: ở dưới

Ngoài ra, trong tiếng đức, có những giới từ khác luôn ở dạng trực tiếp, một số giới thì lúc dùng cho gián tiếp, lúc trực tiếp. Rồi cũng có những giới từ dùng cho sở hửu cách nữa. Chúng ta phải học thuộc lòng…
Trong các bài sau sẽ học kỷ hơn, bài này chỉ làm quen cho biết thôi

das Essen: bửa ăn → dem Essen
Heinz kommt zum Abendessen: Heinz về vào bửa cơm tối/ về ăn cơm tối

die Haltestelle → der Haltestelle: Trạm xe
zu der được viết tắt thành zur
zu dem được viết tắt thành zum

das Zimmer: Căn phòng
- Der Schaffner geht ins Zimmer
Người soát vé đi vào phòng

die Schule: Trường học
- Heinz läuft in die Schule
Heinz chạy vào trong trường

Chú ý: Ở dạng trực tiếp Präpositionen mit dem Akkusativ, thì mạo từ được thay đổi như sau

der → den
das → das
die → die

chử ins, được viết tắt từ: in das
- Ich gehe ins Schlafzimmer
Tôi vào phòng ngủ

Phần chia động từ, chúng ta làm quen với ba động từ sau

fahren: lái xe
laufen: chạy
halten: ngừng lại, ngưng, cầm, giữ lại…

Ich fahre
Du fährst
Er/sie/es fährt

Wir fahren
Ihr fahrt
Sie fahren

- Fährst du zur Schule?
Anh đi xe tới trường hả?

- Nein, ich fahre nicht. Ich gehe
Không, tôi không đi xe, tôi đi bộ

- Wir fahren mit dem Bus in die Stadt
Chúng ta đi xe bus vào trong thành phố
(câu này có hai giới tự, một gián tiếp là: mit và một trực tiếp là: in)

- Sie fährt mit dem Zug
Bà ta đi xe lửa

Ich laufe
Du läufst
Er/sie/es läuft

Wir laufen
Ihr lauft
Sie laufen

- Läuft Heinz nach Hause?
Heinz chạy về nhà sao?

- Nein, er läuft nicht. Er fährt
Không, nó không chạy, nó đi xe

- Wir laufen langsam nach Hause
Chúng ta chạy bộ chầm chậm về nhà

Ich halte
Du hältst
Er/sie/es hält

Wir halten
Ihr haltet
Sie halten

- Hält der Bus dreimal?
Xe bus ngừng 3 lần hả?

Nein, er hält nicht dreimal. Er halt nur zweimal
Không, nó không ngừng lại 3 lần. Nó chỉ ngừng có hai lần thôi
Last edited by MChau on 05 May 2017, edited 3 times in total.
MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 

Auf Deutsch Bitte - Lesson 9

Postby MChau » 09 Apr 2017

Image

Image

Image

Image

Auf deutsch bitte - 09

http://www.youtube.com/watch?v=6ipn5g5ZmSo

Herr Seitz geht ins Büro
Ông Seitz đi vào văn phòng

Die Sekretärin ist schon dort: Guten Morgen, Fräulein Müller
Cô thư ký đã ở đó rồi: chào buổi sáng cô Müller

Ist die Post schon da?
Thư từ đã đến rồi chứ? Thư từ có ở đây rồi chứ?

Ja, dort liegt sie
Vâng, chúng nó nằm ở đó

Sie haben heute drei Briefe und eine Postkarte – und die Zeitung, natürlich
Hôm nay ông có ba lá thư và một tấm card – và dĩ nhiên là cả báo chí

Ja, danke
Vâng, cảm ơn

Herr Seitz liest die Briefe und die Postkarte
Ông Seitz đọc thư và tấm bưu thiếp

Dann Zündet er eine Zigarette an und nimmt die Zeitung
Rồi ông ta đốt một điếu thuốc và cầm tờ báo

Plötzlich klingelt das Telefon
Thình lình chuông điện thoại reo

Herr Seitz nimmt denn Hörer ab: ja, hier Seitz
Ông Seitz nhấc điện thoại lên: Vâng, Seitz đây

Ich bin´s Karl
Karl, em đây

Tante Agathe kommt heute nachmittag um fünf Uhr
Cô Agathe chiều nay đến vào lúc 5 giờ

Wer kommt?
Ai đến?

Tante Agathe! Die Schwester von Großmutter
Cô Agathe, người chị em gái của bà ngoại

Ach, die!
À, bà ta

Bleibt sie lange?
Bà ta ở lại lâu không?

Nur zwei Tage, glaube ich
Em nghĩ là, chỉ hai ngày thôi

Na gut! Ich bin auch um 5 Uhr zu Hause. Auf Wiedersehen
Được rồi: Lúc 5 giờ tôi cũng ở nhà. Chào tạm biệt

Auf wiedersehen Karl
Tạm biệt Kar

Herr Seitz legt den Hörer wieder auf
Ông Seitz đặt ống nghe xuống

Fräulein Müller, kommen sie bitte herein!
Cô Müller, xin cô vào đây

Wir schreiben einen Brief
Chúng ta viết một lá thư

Haben Sie Bleistift und Papier?
Cô có cây viết chì và giấy chứ?
Fräulein Müller nimmt einen Bleistift und den Schreibblock
Cô Müller lấy mộ cây viết chì và một tập giấy viết

Herr Seitz diktiert, und die Sekretärin schreibt
Ông Seitz đọc và cô thư ký viết

10 Minuten später unterschreibt Herr Seitz den Brief
10 phút sau ông Seitz ký tên vào lá thư

und Fräulein Müller bringt ihn sofort zur Post
Và cô Müller mang là thư đến bưu điện ngay

Dann geht sie wieder ins Büro zurück
Rồi cô ta quay trở lại văn phòng

Gramatik
Trong phần văn phạm bài này, chúng ta học về về sự biến đổi từ chủ cách sang trực cách của nhân xưng đại danh từ (Personalpronomen)

er (der) → ihn (den) dạng trực tiếp
Các ngôi kia, không thay đổi khi chuyển sang trực tiếp
es (das) → es (das)
sie (die) → sie (die)
sie (die) → sie (die)

ở dạng số nhiều của ba giống cũng không thay đổi
Thí dụ:
- Fragt Herr Seitz den Bäcker? (Akkusativ: Trực tiếp)
Ông Seitz hỏi người làm bánh mì chứ?

- Ja, er Fragt ihn (Akk)
Vâng, ông ta hỏi anh ấy
Trong câu trên, nếu chú ý, thì các bạn thấy sau động từ fragen: hỏi, thì túc tù theo sau nó luôn là trực tiếp
Do vậy der Bäcker → den Bäcker (giống đực)

Các giống khác không thay đổi khi chia ở trực tiếp và nhân xưng đại danh từ (Personalpronomen) er → ihn

- Kauft Frau Seitz das Brot? Ja, sie kauft es
Bà Seitz mua bánh mì chứ? Vâng, bà ta mua nó (bánh mì)

- Liest Inge die Zeitung? Ja sie liest sie
Inge đọc báo chứ? Vâng, cô ta đọc nó

- Öffnet die Sekretärin die Briefe? Ja, sie öffnet sie
Cô thư ký mở các lá thư ra chứ? Vâng, cô ta mở chúng ra

Cách thứch chia động từ haben: có

Ich habe: Tôi có
Du hast: Anh có
- Hast du den Bleistift, Heinz? Ja, ich habe ihn hier
Heinz anh có cây viết chì không? Vâng, tôi có nó ở đây (der Beistift → den)

er/sie/es hat: anh ấy/chị ấy/nó có
- Hat Heinz den Bleistift? Ja, er hat ihn
Heinz có cây viết chỉ không? Vâng, anh ta có nó (ihn ở đây là nói về cây viết)

Wir haben: Chúng tôi có
Ihr habt: các anh có
- Habt ihr die Bücher, Kinder? Ja, wir haben sie hier. (die Bücher → die)
Tụi con có những quyển sách không? Vâng, tụi con có chúng ở đây

Sie haben: chúng nó có
- Haben die Kinder Bücher? Ja, sie haben sie hier
Tụi trẻ có sách không? Vâng, tụi nó có chúng/sách ở đây

Sie haben: ngài, ông có (ngôi thứ 2 lịch sự của Du)
- Haben Sie den Brief, Herr Seitz? Ja, ich habe ihn hier.
Ông có thư từ không ông Seitz? Vâng, tôi có nó ở đây

Ngoài ra, chúng ta học thêm về cách chia hai động từ đặc biệt khác, là
nehmen: Lấy
Lesen: Đọc

Hai động từ này, bị thay đổi ở ngôi thừ hai và thứ ba số it. Các bạn học thuộc lòng nhé
Ich nehme: Tôi lấy Ich lese: Tôi đọc
Du nimmst: Anh lấy Du liest:
Er/sie/es nimmt Es/sie/es liest
Wie nehmen Wie lesen
Ihr nehmt Ihr lest
Sie nehmen Sie lesen

Herr Seitz sagt:
Kommen Sie bitte herein, Fräulein Müller! - Und Fräulein Müller kommt.
Bringen Sie bitte die Bücher, Herr Faber! – Und Herr Faber bringt die Bücher.

Chữ Fräulein: cô, cô gái, cô bồi bàn … và kèm theo tên vào khi xưng hô
- Was machen Sie, herr Seitz?
Ông làm gì đó ông Seitz?

- Ich ziehe den Mantel an, dann setze ich den Hut auf, zünde die Zigarette an, nehme den Hörer ab, und lege ihn wieder auf.
Tôi mặc áo khoác vào, rồi tôi đội mủ lên, đốt thuốc lá, nhấc điện thoại lên và tôi dặt nó trở lại

Những động từ trong câu trên, là động từ khi chia trong câu, được tách rời ra, và tương tự chúng ta cũng có những động từ như:
Anziehen: Mặc quần áo
Aufsetzen: Đội, đeo, mang
Anzünden: Đốt
Abnehmen: Bỏ đi, nhấc lên, lấy ra…
Auflegen: Đặt lên, máng, mắc

Wo… ? ở đâu, là chữ để hỏi về vị trí cố định
- Wo bist du, Heinz?
Anh ở đâu vậy Heinz?
- Ich bin hier. Ich bin zu Hause.
Tôi ở đây. Tôi ở nhà

Wohin… ? Là chữ để hỏi chỉ sự chuyển động từ nơi này tới nơi nào đó
- Wohin gehst du, Inge?
Inge, chị đi đâu đó?
- Ich gehe nach Hause
Tôi đi về nhà

Woher… ? là chữ dùng để hỏi sự chuyển động từ một nơi khác, nơi nào đó đến nơi mình đang đứng

- Woher kommst du?
Anh từ đâu tới?
- Ich komme aus Viet Nam
Tôi tới từ VN

- Woher kennst du mich?
Anh biết tôi từ đâu?

- Ich kenne dich von meinem Freund
Tôi biết anh từ bạn tôi

von: Từ, của (giới từ)
Sau giời từ von. Luôn la gián tiếp, dù câu đó là trực tiếp
von mir: Từ chổ tôi, của tôi (ich)
von dir: Từ chổ bạn, của bạn (du)
von ihm: Từ chỗ anh ta, của anh ta (er)
von ihr: Từ chổ cô ta, của cô ta (sie)
von ihm: Từ chổ nó, của nó (es)
Last edited by MChau on 05 May 2017, edited 1 time in total.
MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 
Món quà tinh thần gởi tặng MChau từ: Que Huong

Auf Deutsch Bitte - Lesson 10

Postby MChau » 20 Apr 2017



Image

Image

Image

Image

Auf deutsch bitte - 10
http://www.youtube.com/watch?v=FreHNW4V_BY

Die Kinder haben Pause und spielen
Tụi trẻ được nghỉ giải lao và chơi đùa

In zehn Minuten beginnt der Unterricht wieder
Trong 10 phút nửa giờ học bắt đầu lại

Heinz sieht Fritz und ruft: - He, Fritz!
Heinz nhìn thấy Fritz và gọi: - hê, Fritz!

Fritz kommt zu Heinz
Fritz đi đến chỗ Heinz

Was machst du morgen?
Mai bạn làm gì vậy?

Morgen ist Mittwoch, und wir haben nachmittags keine Schule
Ngày mai thứ tư, và buổi chiều chúng ta không đi học

Ich habe morgen keine Zeit
Ngày mai tôi không rảnh

Wir haben Training
Chúng ta có buổi tập luyện (thể thao)

Am Sonntag ist das Fußallspiel gegen die Schillerschule
Vào chủ nhật có trận đá banh đấu lại trường Schiller

Wie lange dauert das Training?
Buổi tập luyện kéo dài bao lâu vậy?

Es dauert von zwei bis fünf Uhr
Nó kéo dài từ hai tới năm giờ

Hast du ab fünf Uhr Zeit?
Từ lúc năm giờ trở đi bạn rảnh chứ?

Klar!
Dĩ nhiên/vâng

Dann gehen wir zusammen ins Kino
Vậy chúng ta cùng nhau đi xem phim

Das ghet nicht. Ich habe kein Geld
Không được rồi. Tôi không có tiền

Macht nichts! Ich habe fünf Mark
Không sao, tôi có 5 mark (đơn vị tiền tây đức trước khi có Euro)

Gut! Am Freitag bekomme ich mein Taschengeld, dann bekommst du dein Geld zurück
Được! Vào thứ sáu tôi nhận được tiền bỏ túi, rồi bạn nhận lại tiền của bạn

Was für einen Film gibt´s denn?
Có phim gì vậy?

Einen Wildwestfilm mit Gary Cooper
Một phim cao bồi với Gary Cooper (tên diển viên)

Oh! Das ist ja prima!
Ồ, tuyệt vời!

Kommst deine Schwester mit?
Em gái bạn cùng đi chứ?

Nein, sie besucht morgen eine Freundin
Không, ngày mai nó thăm một cô bạn gái

Wo treffe ich dich?
Tôi gặp bạn ở đâu?

Komm doch zum Sportplatz und hol mich ab!
Hãy đến sân thể thao và đón tôi ở đó

Dann klingelt es, und die Jungen gehen ins Klassenzimmer
Rồi chuông reo, và tụi trẻ đi vào lớp học

Gramatik:
Trong phần văn phạn bài này, chúng ta học về sự biến đổi mạo từ xác định và không xác định ở dạng Nominativ sang Akkusativ, tương tự như đã học ở bài 9

Ở dạng này, chỉ có mạo từ giống đực thay đổi, còn những giống khác vẫn giử nguyên

der → den
ein → einen

Wo ist mein Bleistift? Cây viết chì của tôi ở đâu?
(câu bình thường/Nominativ)
Dein Bleistift liegt hier (Nominativ)
Viết chì của bạn nằm ở đây

Hast du auch einen Bleistift? (Akkusativ)
Bạn cũng có một cây viết chì hả?
(câu trực tiếp, do vậy ein Bleistift → einen Bleistift

Nein, ich habe keinen Bleistift. (Akkusativ)
Không, tôi không có cây bút chì nào hết
kein → keinen (Akkusativ)

das → das (trung tính thì không thay đổi khi ở Akkusativ)
mein: Của tôi
Wo ist mein Buch? (Nominativ)
Quyển sách của tôi đâu?

dein: Của bạn
Dein Buch liegt hier (nominativ)
Sách của anh nằm ở đây

ein: một
Bringst du auch ein Buch mit? (Akkusativ)
Bạn cũng mang theo một quyển sách chứ? (không biết quyển nào rỏ rệt)

kein: không có
Nein, ich bringe kein Buch mit (Akkisativ)
Không, tôi không mang theo sách

die → die (Giống cái cũng không thay đổi khi ở dạng Akkusativ)

meine: của tôi
Wo ist meine Mappe?
Cái cặp của tôi đâu?

Deine: của bạn
Deine Mappe liegt hier

eine: một cái
Brauchst du auch eine Mappe? (Akkusativ)
Anh cũng cần một cái cặp sách à?

Keine: không có
Nein, ich brauche heute keine Mappe (Akkusativ)

die (số nhiều) → die (cũng không thay đôi khi chuyển qua dạng Akkusativ)

meine:
Wo sind meine Bücher?
Những quyển sách của tôi đâu?

deine:
Deine Bücher liegen hier

keine
Hier sind doch keine Bücher!
Ở đây không có quyển sách nào cả

Doch! Sie liegenhier
Có mà! chúng ở đây nè

Bây giờ chúng ta học chia động từ
sehen: nhìn
treffen: gặp gỡ
Hai động từ này, cần túc từ trực tiếp

Ich sehe Fritz: Tôi thấy Fritz
Du siehst das Buch
er/sie/es sieht das Haus

Wir sehen die Schule
Chúng tôi nhìn thấy trường học

ihr seht den Sportplatz
Các bạn nhìn thấy sân chơi thể thao (der Sportplatz)

sie sehen Frau Seitz
Chúng nó nhìn thấy bà Seitz

Ich treffe Peter: Tôi gặp Peter
Du triffst den Lehrer: Anh gặp thầy giáo
er/sie/es trifft Fritz: Nó gặp Fritz

Wir treffen Frau Seitz
ihr trefft Heinz
sie treffen Karl

ich → mich (Akkusativ và những ngôi khác như dich, ihn… cũng thế nhé)
du → dich
er → ihn
sie → sie
es → es

wir → uns
ihr → euch
sie → sie

Wo treffe ich dich?
Tôi gặp bạn ở đâu?

Du triffst mich zu Hause
Chị gặp tôi ở nhà

Holt ihr mich ab? Các bạn đón tôi chứ? (abholen: đón)
Ja, wir holen dich ab

Fragst du mich?
Anh hỏi tôi hả?

Ja,ich frage dich
Vâng, tôi hỏi bạn

Wann beginnt der Unterricht?
Giờ học bắt đầu khi nào vậy?

Er beginnt in fünf Minuten
Nó bắt đầu trong 5 phút nửa (giờ học là der do vậy trả lời là er làm chủ từ. Er có nghỉa thế cho der Unterricht, vì là giống đực)

Wie lange dauert der Unterricht heute?
Giờ học hôm nay kéo dài bao lâu vậy?

Er dauert von acht Uhr morgen bis zwei Uhr nachmittags
Nó kéo dài từ 8 giờ sáng tới 3 giờ chiều
dauern: kéo dài, dùng cho thời gian

Was machst du heute nachmittag?
Chị làm gì chiều nay vậy?

Von zwei bis drei habe ich Unterreicht, dann gehe ich nach Hause. Um vier Uhr kommt mein Onkel.
Từ 2 đến 3 giờ tôi có giờ học, rồi tôi về nhà. Vào lúc 4 giờ thì ông cậu tôi đến

Giới từ um, thường dùng cho giờ giấc
Um 5 Uhr: vào lúc 5 giờ

Du hast also heute nachmittag keine Zeit?
Như vậy là chiều nay anh không rảnh rồi?

Doch! Ab 5 Uhr habe ich Zeit
Có mà! từ 5 giờ tôi rảnh

Prima! dann hole ich dich um fünf Uhr ab
Tuyệt vời! vậy tôi sẽ đón anh lúc 5 giờ

doch: dùng để phủ định lại câu hỏi phủ định
Thí dụ:
Hast du kein Geld?
Chị không có tiền sao?

Doch! ich habe Geld
Có mà! tôi có tiền mà

Nein, ich habe kein Geld
Không, tôi không có tiền

Otto sagt zu Heinz: Hol mich um 7 Uhr ab! und Heinz holt ihn um 7 Uhr ab
Otto nói với Heinz: Hãy đón tôi lúc 7 giờ! và Heinz đón anh ta lúc 7 giờ
abholen: đón
Đông từ này là động từ tách rời, do vậy khi chia trong những câu như trên thì động từ được tách như thí dụ trên, ngoại trừ nó đi với trợ động từ, thì để nguyên mẫu, không chia
Ich werde ich morgen abholen
Ngày mai tôi sẽ đón anh

werden: sẽ
ich werde
du wirst
er/sie/es wird

wir werden
ihr werdet
sie werden

Peter ruft: Komm, Fritz! undFritz kommt zu Peter
Peter gọi: Fritz lại đây! và Fritz đến chỗ Peter

kommt zu ihm
Hãy đến chỗ anh ta
sau giới từ zu, cũng dùng gián tiếp

Mệnh lệnh cách
Phần này, chúng ta làm quen với mệnh lệnh cách, tức là những động từ khi sử dụng hàng ngày, người ta dùng để ra lịnh, hướng dẫn, thông báo chẳng hạn như trong tiếng việt. Ăn đi, ngồi xuống đó đi, cút đi...

Bekommst du dein Taschengeld am Montag?
Mày nhận được tiền bỏ túi vào ngày thứ hai hả?

Nein, ich bekomme es am Dienstag
Không, tôi nhận được tiền vào thứ ba
(es ở đây, được thế cho das Taschengeld: Tiền bỏ túi tiêu vặt)

Ist das Fußballspiel am Donnerstag?
Trận banh được chơi vào ngày thứ năm hả?

Nein, das Fußballspiel ist am Sonnabend
Không, trận banh được đấu vào ngày thứ bảy trong tuần

der Fußball có thể viết thành der Fussball (tức là hai chử ss đi cùng)
das Spiel: Trò chơi, trận đấu...
khi ghép hai danh từ này lại, thì nó trở thành
das Fussballspiel: Trận đấu bóng (và danh từ ghép này là giống trung tính, vì das Spiel
)
Last edited by MChau on 05 May 2017, edited 3 times in total.
MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 
Món quà tinh thần gởi tặng MChau từ: Que Huong

Auf Deutsch Bitte - Lesson 11

Postby MChau » 04 May 2017



Image

Image

Image

Image

Auf deutsch bitte – 11

http://www.youtube.com/watch?v=6ipn5g5ZmSo

Kurz vor 5 verläßt Herr Seitz das Büro und geht zum Parkplatz
Trước 5 giờ một tí ông Seitz rời văn phòng và đi đến bãi đậu xe

Unterwegs trifft er einen Freund
Dọc đường ông ta gặp một người bạn
- Guten Abend, Wolfgang! Chào buổi tối, Wolfgang
- Guten Abend, Karl!

Du, ich möchte noch einen Tasse Kaffee trinken! Gehst du mit?
Ông bạn ơi, tôi muốn uống một tách cà phê nữa! Anh đi với tôi chứ?

Das geht leider nicht!
Đáng tiếc không được rồi

Heute besucht uns eine Tante von Liese. Sie kommt schon um fünf
Hôm nay một bà cô của Liese thăm chúng tôi. Bà ấy đến lúc 5 giờ rồi

Es ist aber schon fünf Uhr, Karl!
Nhưng bây giờ là 5 giờ rồi Karl à

So spät schon! Na gut, ich bin ja gleich zu Hause
Qúa trể rồi! Được rồi, tôi có mặt ở nhà ngay thôi

Herr Seitz schließt seinen Wagen auf und fährt los
Ông Seitz mở xe ông ta ra và lái đi/ chạy đi

Alle Verkehrsampeln sind grün, und er kommt schnell vorwärts
Tất cả những ngọn đèn giao thông thì xanh, và ông ta tiến về phía trước thật nhanh

Mutti, da ist ein Taxi, eine Dame steigt aus. Der Fahrer nimmt ihren Koffer und ihre Tasche
Mẹ ơi, kia là một chiếc taxi, một bà bước ra. Người tài xế cầm lấy va li và túi sách bà ta

Ja, das ist sie. Machen wir schnell die Tür auf
Ừ, bà cô đó. Chúng ta hãy mở cửa nhanh ra nào

Sie öffnet die Tür: Bà ta mở cửa
- Herzlich willkommen, Tante! Hân hạnh chào đón cô

Guten Tag, Liese - und das sind deine Kinder?
Chào Liese - Và đây là các con của cháu hả?
- Ja, das ist Heinz, und das ist Inge
Vâng, đây là Heinz và đây là Inge

Tante Agathe zieht ihren Mantel aus
Bà cô Agathe cởi áo khoác ra

Dann öffnet sie ihre Tasche
Rồi bà ta mở túi sách bà ta ra

- Hier ist ein Paket für euch, Kinder!
Đây là một gói qùa cho tụi con nè, các con

- Danke schön, Tante!

Jetzt kommt auch Herr Seitz. Er begrüßt die Tante.
Bây giờ ông Seitz cũng vừa về. Ông ta chào bà cô

Sie gehen alle ins Wohnzimmer
Tất cả họ/mọi người đi vào phòng khách

- Ich möchte eure Wohnung sehen!
Tôi muốn nhìn/ tham quan căn hộ của các con
- Ja, gern, Tante: Vâng, xin mời cô

- Das ist unser Schlafzimmer
Đây là phòng ngủ của chúng tôi

- Ach, wie nett!
Ô! xinh qúa!

- Und nebenan ist das Badezimmer
Và cạnh đó là phòng tắm
- Ist es nicht zu klein?
Nó không có nhỏ qúa chứ?
- Nein, es geht!
Không, vậy được rồi, vậy đủ rồi

- Hier ist das Zimmer von Heinz und links das Zimmer von Inge.
Đây là phòng của Heinz và bên trái là phòng của Inge

- und hier ist unsre Küche
Và đây là nhà bếp của chúng tôi

- Die ist aber schön? Nó đẹp thật đấy (nhà bếp đẹp)

- Habt ihr auch ein Gastzimmer, Karl?
Tụi con có phòng cho khách không vậy hở Karl?

- Leider nicht, Tante! Wir haben nur drei Schlafzimmer. Du bekommst das Zimmer von Inge.
Đáng tiếc là không, cô ơi! Chúng con chỉ có ba phòng ngủ thôi. Cô nhận cái phòng của Inge

Grammatik:
Trong bài học này, nếu dể ý, thì các bạn sẽ thấy ngay, những động từ dùng trong bài đều là động từ có túc từ trực tiếp đi kèm. Trănsitives Verb: Viết tắt là V.t. Nghĩa là động từ tác động trực tiếp vào một sự việc nào đó

Thí dụ:
Ich lese das Buch
Tôi đọc quyển sách này (câu này trực tiếp)

Ich treffe meinen Bruder
Tôi gặp anh tôi (trực tiếp)


Ich fahre mit dem Bus zur Schule
Tôi đi xe bus tới trường (câu này gián tiếp)

Ich sitze am Tisch
Tôi ngồi cạnh bàn (gián tiếp)


Bây giờ chúng ta học về sở hữu cách của nhân xưng đại danh từ nhé

giống đực/ giống cái
ich: tôi → mein/meine: của tôi
du: anh, chị → dein/deine : của anh, của chị
er/es: Anh ấy/nó → sein/ seine : của anh ta, của nó
sie: chị ấy → ihr/ ihre: của cô ta, của chị ấy

wir: Chúng ta → unser/unsere: của chúng tôi
ihr: Các bạn → euer/eure: của các bạn
sie: Chúng nó, họ → Ihre: của họ

chú ý những thí dụ sau, khi câu được dùng với các động từ mà có túc từ trực tiếp đi kèm, thì mạo từ được đổi sang trực tiếp:

der → den
ein → einen
giống đực thì thay đổi như sau

Nominativ → Akkusativ
sein → seinen
ihr → ihren
unser → unseren
euer → euren

Hat Heinz keinen Fußball?
Heinz không có trái banh hả?

Doch, sein Fußball liegt dort
Có mà, trái banh của nó nằm ở đó


Hat Inge keinen Bleistift?
Inge không có cây viết chì à?

Doch, ihr Bleistft liegt dort
Có mà, viết chì của cô ta nằm ở đó

Ist das euer Wagen?
Đó là xe các anh hả?

Nein, unser Wagen hält dort.
Không, xe chúng tôi đậu ở đằng kia

giống trung tính và giống cái, thì hầu như không có gì thay đổi ở dạng trực tiếp
Nominativ → Akkusativ
das → das
ein → ein
sein → sein
ihr → ihr
unser → unser
euer → euer

die → die
eine → eine
seine → seine
ihre -> ihre
unsere → unsere
eure → eure

Ist das dein Messer, Heinz?
Đây là con dao của anh hả Heinz?
Ja, das ist mein Messer

Ist das ihr Messer?
Nó là con dao của cô ta hả?
Nein, das ist sein Messer
Không, nó là con dao của anh ấy

Ist das euer Haus?
Đây là nhà của các anh hả?
Nein, unser Haus steht dort.
Không, nhà chúng tôi ở đằng kia

Wann kommt eure Tante?
Unsere Tante kommt um 5 Uhr

Hast du die Tasche von Inge?
Anh có cái túi sách của Inge không?

Nein, Heinz hat ihre Tasche
Không, Heinz có cái túi sách sủa cô ta

Möchtest du unsere Wohnung sehen?
Bà có muốn xem căn hộ của chúng tôi không?

Ja, ich möchte eure Wohnung sehen
Vâng, tôi muốn xem căn hộ của các anh

Ở số nhiều dạng trực tiếp, mạo từ cũng không thay đổi
die
seine
ihre
unsere
eure

Bringt Heinz nur seine Bücher?
Heinz chỉ mang sách vở của nó chứ?

Nein, er bringt auch ihre Bücher
Không, nó cũng mang sách sủa cô ta

Sind das eure Kinder?
Chúng là con cái các bạn hả?

Ja, das sind unsere Kinder
Vâng, đó là con chúng tôi

Hat das Kind seine Bälle?
Đứa trẻ có các trái banh của nó không?

Ja, es hat seine Bälle
Vâng, nó có những trái banh của nó

Akkusativ của số nhiều
wir → uns
ihr → euch

Wer besuch euch heute?
Ai thăm viếng các bạn hôm nay?

Meine Tante besucht uns
Cô tôi thăm chúng tôi

besuchen: thăm viếng, là động từ V.t

Für wen? Cho ai?
Wer bringt ein Paket? (câu trực tiếp)
Ai mang một gói hàng?

Der Onkel bringt ein Paket (câu trực tiếp)
Ông chú mang một gói hàng

Für wen ist es? (câu trực tiếp)
Cho ai cái đó vậy?

Es ist für mich (câu trực tiếp)
Cái đó cho tôi

Nur für dich? (câu trực tiếp)
Chỉ cho mình anh à?

Nein, es ist auch für meinen Bruder (câu trực tiếp)
Không, cái đó cũng cho anh trai tôi nửa

sau giới từ für luôn là trực tiếp
für mich: cho tôi
für dich: cho anh
für meine schwester: cho em gái tôi
für meinen Vater: cho cha tôi

nur: chỉ
nur heute: chỉ hôm nay thôi
nur für dich: chỉ cho anh thôi
nur regen: chỉ mưa thôi
nur trinken: chỉ uống thôi

Ich möchte das Haus sehen (câu trực tiếp)
Tôi muốn xem căn nhà

sehen, là động từ V.t, túc từ sau nó được chia ở dạng trực tiếp. Các bạn chú ý sự thay đỗi của các mạo từ sau nó nhé

möchten: muốn, là trợ động từ

Was möchtest du trinken? (câu trực tiếp)
Anh muốn uống gì?
Eine Tasse Kaffee, bitte (câu trực tiếp)
xin cho một tách cà phê

Möchtest du auch die Küche sehen? (câu trực tiếp)
Bà cũng muốn xem nhà bếp chứ?

ja, die möchte ich auch sehen! (câu trực tiếp)
Vâng, tôi cũng muốn xem nhà bếp
(die ở đây, là viết tắt hay hiểu ngầm của die Küche: nhà bếp)

Möchten Sie uns morgen besuchen? (câu trực tiếp)
Ngài có muốn thăm chúng tôi vào ngày mai không?

Ja, gern, danke!
Vâng thích lắm, cảm ơn!

Was möchtet ihr jetzt tun?
Các bạn muốn làm gì bây giờ?

Wir möchten nach Hause gehen!
chúng tôi muốn đi về nhà

Trong một câu nếu có trợ động từ đi cùng, thí dụ như möchten, wollen: muốn. Thì khi chia động từ chỉ chia trợ động từ này thôi, động từ chính trong câu giử nguyên và đặt ở cuối câu
Ich möchte schlafen
Tôi muốn ngủ

Ich will essen (wollen)
Tôi muốn ăn
Last edited by MChau on 05 May 2017, edited 2 times in total.
MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 
Món quà tinh thần gởi tặng MChau từ: Que Huong

Auf Deutsch Bitte - Lesson 12

Postby MChau » 05 May 2017



Image

Image

Image

Image

Auf deutsch bitte 12
http://www.youtube.com/watch?v=6ipn5g5ZmSo


Es ist Donnerstag Abend. Herr und Frau Seitz sitzen bei Tisch
Vào tối thứ năm, Ông và bà Seitz ngồi cạnh bàn

- Wo bleiben denn die Kinder? Wir essen um 7 zu Abend, und sie sind noch nicht gekommen!
Tụi trẻ con ở đâu vậy? Chúng ta ăn tối lúc 7 giờ, và chúng thì chưa về

- Heinz ist mit Fritz ins Kino gegangen
Heinz đi xem phim với Fritz

- Wann hat die Vorstellung begonnen?
Buổi chiếu phim đã bắt đầu lúc nào vậy?


- Um fünf
Lúc 5 giờ

- Na, dann kommt er wohl gleich!
Vậy là nó sẽ về ngay thôi

- Ja, das hoffe ich. Es wird bald dunkel
Vâng, em hy vọng thế. Trời sắp tối rồi

- Haben sie auch Inge mitgenommen?
Chúng có dẫn theo Inge không?

- Nein, sie hat den Film schon gestern gesehen. Sie hat um halb sieben angerufen. Sie hat bei Bärbel gegessen. Sie kommt erst um neun nach Hause.
Không, Hôm qua con bé đã coi phim này rồi. Lúc 6 giờ 30 nó điện thoại. Nó đã ăn uống ở chỗ con Bärbel rồi. Nó sẽ về nhà lúc 9 giờ

- Hat sie ihre Schularbeiten gemacht?
Nó đã làm bài tập ở trường rồi chứ?

- Ja, die sind erledigt. Schon um eins ist sie in ihr Zimmer gegangen. Da hat sie mehr als eine Stunde fleißig gearbeitet. Sie hat einen Aufsatz geschrieben und mehrere Aufgaben gerechnet
Vâng, Bài tập đã hoàn tất. Lúc 1 giờ con bé đã đi vào phòng nó rồi. Nó đã làm việc mmột cách siêng năng hơn một tiếng đồng hồ ở đó. Nó đã viết một bài luận văn và làm nhiều bài tập toán

- Na, gut!
được

- Jetzt kommt er!
Giờ thằng bé về kìa!

- N´ Abend! (Guten Abend)
Chào buổi tối

- Guten Abend, Heinz!
Chào buổi tối, Heinz

- Was gibt´s heute Mutti?
Hôm nay có gì vậy hở mẹ?

- Bist du hungrig?
Con đói hả?

- Ja, wie ein Wolf. Ich habe seit Mittag nichts bekommen!
Vâng, (đói) như là một con chó sói. Từ trưa tới giờ con đã không nhận được tí gì (không ăn gì)

- Habt ihr gar keine Schokolade gegessen?
Tụi con đã không ăn tí sô cô la nào sao?

- Nein, wir haben leider nicht genug Geld gehabt! Wir haben aber eine Flachse Cola getrunken.
Không, đáng tiếc tụi con không có đủ tiền. Nhưng chúng con đã uống một chai cô ca

- Setz dich, Heinz! Wir sind auch hungrig
Hãy ngồi xuống đây, Heinz. Chúng tôi (ba mẹ) cũng đói bụng

Grammatik
Phần văn phạm bài này, chúng ta học chia vài động từ sau:

essen: ăn

ich esse Brot: Tôi ăn bánh mì
du isst Brot: Bạn ăn bánh mì
er/sie/es isst Brot: Anh ta/chị ta/nó ăn bánh mì
wir essen Brot: Chúng tôi ăn bánh mì
ihr esst Brot: Các bạn ăn bánh mì
sie essen Brot: Chúng nó ăn bánh mì

- Er hat 2 Brötchen gegessen
Anh ta đã ăn 2 cái bánh mì


Phần này chúng ta cũng làm quen với thì hoàn thành: Perfekt
Perfekt cũng là thì qúa khứ, nhưng khác với qúa khứ là nó diển tả một hành động sảy ra trong qúa khứ, và hành động đó vẫn có thể đang tiếp diển ở hiện tại.
Thì hoàn thành trong tiếng đức, thường dùng trong đàm thoại

Công thức cấu tạo của thì hoàn thành gồm hai dạng là:

haben + qúa khứ phân từ của động từ đang sử dụng
sein + qúa khứ phân từ của động từ đang sử dụng (dùng với những động từ chỉ sự chuyển động)

tanzen → getanzt
wir tanzen: Chúng tôi khiêu vụ (hiện tại)
Wir haben getanzt: Chúng tôi đã khiêu vũ, nhảy nhót (perfekt)

Qúa khứ phân từ được thành lập từ động từ nguyên mẫu, bỏ đuôi -en, và thêm ge vào đầu từ gốc, thêm t vào cuối từ
hören → gehört (đã nghe)
Wir haben Musik gehört: Chúng tôi đã nghe nhạc

kaufen → gekauft (đã mua)
Ich habe einen Tisch gekauft: Tôi đã mua một cái bàn

Er hat letzten Montag mich besucht: Nó đã thăm tôi vào thứ hai vừa rồi

Các bạn làm quen tiếp với một số động từ khác được chia ở Perfekt

Wir nehmen - Wir haben genommen (lấy, nhận)
Wir sitzen - Wir haben gesessen (ngồi)
Wir beginnen - Wir haben begonnen (bắt đầu)
Wir schreiben - Wir haben geschrieben (viết)
Wir bekommen - Wir haben bekommen (nhận được)
Wir essen - Wir haben gegessen (ăn)
Wir sehen - Wir haben gesehen (nhìn thấy)
Wir trinken - wir haben getrunken (uống)

Phần lớn, qúa khứ phân từ ở động từ mạnh được hình thành, bằng cách thêm ge vào trước động từ nguyên mẫu, như trên

- Nehmt ihr Inge mit? Các bạn dẫn theo Inge chứ?

- Wir haben sie schon gestern mitgenommen
Hôm qua chúng tôi đã mang cô ấy theo rồi

- Ruft ihr den Lehrer an?
Các bạn gọi điện cho thầy giáo chứ?

- Wir haben ihn schon gestern angerufen
Hôm qua chúng tôi đã điện cho ông ta rồi

Schon: Có nghĩa là rồi, thường được dùng trong câu perfekt, nhấn mạnh cho câu đó

Ich habe schon gegessen: Tôi đã ăn rồi mà

Wir machen - Wir haben gemacht (làm)
Wir arbeiten - Wir hanen gearbeitet (làm việc)
Wir rechnen - Wir haben gerechnet (tính toán)
Wir haben - Wir haben gehabt (có)

Qúa khứ phân từ còn được thành lập bởi nhiều cách khác, bài này, chúng ta làm quen sơ sơ vậy thôi nhé

Thì hoàn thành + sein
một số động từ ở thì hoàn thành được kết hợp giửa thì hiện tại của động từ sein và qúa khứ phân từ, thường là các động từ chỉ sự chuyển động như chạy, đi, bay... thì dùng sein + quá khứ phân từ

Thí dụ
Ich fliege → ich bin geflogen (bay)
Wir kommen → Wir sind gekommen (đến)
Wir gehen → wir sind gegangen (đi)

Phần lớn động từ sữ dụng với sein ở hoàn thành là động từ chỉ sự di chuyễn, và phần đuôi thường kết thúc bằng -en, tuy nhiên cũng có vài từ với đuôi –t

Wir reisen → wir sind gereist (chúng tôi đã đi du lịch)
Wir wandern → wir sind gewandert (đi dạo trong rừng)


Wohin? Là chữ để hỏi sự di chuyển đến đâu, nó khác với chử Wo (ở đâu) vi chữ wo không chỉ sử di chuyển.

- Wohin ist Heinz gegangen?
Heinz đã đi đâu vậy?

- Ist Heinz ins Wohnzimmer gegangen?
Có phải Heinz đã vào phòng khách không?

- Nein, er ist in sein Zimmer gegangen
Không, nó đã đi vào phòng của nó

- Ist Inge in die Küche gegangen?
Inge đã đi vào bếp hả?

- Nein, sie ist in ihr Zimmer gegangen
Không, cô ta đi vào phòng cổ

Các bạn làm quen với vài câu khác ở hoàn thành với haben

- Was hat Inge heute gemacht?
Hôm nay Inge đã làm gì vậy?

- Hat Inge heute mehr als eine Stunde gearbeitet?
Có phải hôm nay Inge đã làm việc hơn 1 tiếng đồng hồ không hở?

- Ja, sie hat mehrere Stunden gearbeitet
Vâng, cô ta đã làm việc trong nhiều tiếng

- Hat sie mehr als 10 Aufgaben gerechnet?
Cô ta đã làm hơn 10 bài toán hả?

- Ja, mehr als 20, glaube ich
Vâng, hơn 20 bài, tôi nghỉ vậy

Wie viel: bao nhiêu (chử để hỏi về số lượng)
Wie viele: bao nhiêu (dùng cho số nhiều)

- Inge, wie viele Aufgaben hast du gerechnet?
Inge, chị đã làm bao nhiêu bài toán vậy?

- 25, für morgen habe ich aber nicht so viele Aufgaben.
25, nhưng mà vào ngày mai thì tôi không có qúa nhiều bài tập


Một số từ vựng về tên của các ngày trong tuần

Montag: thứ hai
Dienstag: thứ ba
Mittwoch: thứ tư
Donnerstag: thứ năm
Freitag: thứ sáu
Sonnsbend/ Samstag: thứ bảy
Sonntag: chủ nhật
Những danh từ chỉ về tên ngày trong tuần là giống đực, mạo từ cho chúng là der

Heute: hôm nay
Gestern: hôm qua
Vorgestern: hôm kia
Vorvorgestern: hôm kia nửa kìa
Morgen: Ngày mai
Übermorgen: Ngày mốt
Überübermorgen: Ngày mốt nửa
MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 
Món quà tinh thần gởi tặng MChau từ: Que Huong

Auf Deutsch Bitte - Lesson 13

Postby MChau » 05 May 2017


Image

Image

Image

Image

Auf deutsch bitte 13

https://www.youtube.com/watch?v=6ipn5g5ZmSo

- Es ist spät am Abend. Heinz und Inge sind noch nicht zu Bett gegangen. Sie haben alle den ganzen Abend ferngesehen.
Trời đã khuya. Heinz và Inge chưa chịu đi ngủ. Suốt cả buổi tối tất cả chúng nó xem tivi

- Wo hat denn der Film gespielt?
Phim này đã được đóng ở đâu vậy?

- In Paris!
Ở Paris

- Hast du denn nicht den Eiffelturm gesehen?
Mày không thấy cái tháp Eiffel sao?

- Ich habe heute Abend an die Ferien gedacht
Tối nay ba đã nghĩ đến kỳ nghỉ phép

- Wollen wir auch diesen Sommer nach Amrum fahren?
Chúng ta có muốn vào mùa hè này đến Amrum không?

- Nein, das wollen wir bestimmt nicht!
Không, nhất định tụi con không muốn đến đó

- Was soll denn das heißen?
Điều này có ý nghĩa gì?

- Vati, Franz und seine Eltern sind im Juni nach Spanien geflogen
Ba ơi, Franz và cha mẹ nó vào tháng 6 đã bay đến Tây Ban Nha

- Ja, und Bärbel und ihre Eltern sind im März in Kopenhagen gewesen
Vâng, và Bäbel cùng cha mẹ cô ta đã ở Kopenhagen vào tháng 3 rồi

- Alle meine Kameraden sind schon im Ausland gewesen. Sie sind in Holland, in Belgien, in Dänemark, in Norwegen gewesen… Du willst aber immer hier bleiben!
Tất cả các bạn học của con đã ở nước ngoài rồi. Chúng ở Hòa Lan, Bỉ, Đan Mạch, Nay Uy… nhưng còn ba chỉ luôn muốn ở đây thôi

- Vati, wir möchten auch mal ins Ausland fahren!
Ba ơi, chúng con muốn được ra ngoại quốc một lần

- Hört mal her, Kinder! Wir können nicht nach Kopenhagen oder nach Spanien fahren. Das ist zu weit, es wird zu teuer!
Hãy nghe đây, các con. Chúng ta không thể đến Kopenhagen hay Tây Ban Nha được. Nó qúa xa, sẽ qúa mắc mỏ

- Ach was, Vati!
Cái gì cơ, ba

- Nein! So viel Geld haben wir einfach nicht
Không, đơn giản là chúng ta không có qúa nhiều tiền

- Karl, ich habe heute Vormittag mit Frau Neumeier gesprochen. Im Mai sind sie nach Römö in Dänemark gefahren.
Karl ơi, sáng nay em đã nói chuyện với bà Neumeier. Họ đã đến Römö tại Đan Mạch vào tháng năm rồi

- Wo liegt denn Römö? Ist es eine Stadt?
Römö ở đâu vậy? Nó là một thành phố hả?

- Nein, das ist auch eine Insel. Sie liegt etwa 50 km nördlich von Amrum. Schau mal hier auf die Karte. Wir können nach Römö fahren.
Không, nó cũng là một hòn đảo. Nó nằm chừng 50 cây số phía bắc của Amrum. Hãy nhìn vào bản đồ đây nè. Chúng ta có thể lái xe đến Römö

- Ja, warum denn nicht? Das ist nicht zu weit, es wird nicht zu teuer
Vâng, tại sao lại không? Nó không qúa xa, nó sẽ không qúa mắc

- Ja, und Römö liegt im Ausland, Kinder!
Vâng, và Römö nằm ở nước ngoài đó các con


Grammatik:

wollen: Muốn
Chúng ta học chia động từ wollen, là một trong các trợ động từ, nghĩa là nó thường đi với một động từ chính khác thì câu đó mới có ý nghĩa trọn vẹn


Ich will nach Römö fahren: Tôi muốn lái xe tới Römo
Du willst nach Römö fahren: Bạn muốn lài xe tới Römo
er/sie/es will …
Wir wollen …
Ihr wollt …
Sie wollen …

können: Có thể, cũng là một trợ động từ thường sử dụng

Ich kann nicht nach Paris fahren: Tôi không có thể lái xe tới Paris
Du kannst nicht nach Paris fahren: Bạn không có thể lái xe tới Paris
er/sie/es kann …
Wir können …
Ihr könnt …
Sie können …

Thường trong một câu tiếng đức có từ hai động từ trở lên, thì người ta chỉ chia một động từ chính trong câu, và những động từ kia thì để nguyên thể ở cuối câu. Thí dụ:

Ich kann sagen: Tôi có thể nói
Ich will dich helfen: Tôi muốn giúp anh
Ich will nicht immer sagen: Tôi không luôn muốn nói
Ich will nicht immer essen: Tôi không luôn muốn ăn

Chúng ta làm quen với vài động từ khác, thuộc nhóm động từ mạnh. Ở thì hiện tại nguyên âm a, e ở giửa thay đổi ở ngôi thứ hai và ba ngôi số ít (du, er, sie, es)

a → ä đọc là e

fahren: lái xe
ich fahre
du fährst
er fährt

Các động từ tương tự gồm có
tragen: mặc đồ, mang
laufen: chạy
schlafen: ngủ
waschen: rửa, giặt

Er trägt einen Hut: Nó đội một cái mũ

Ngoài ra, cũng có một số động từ biến đổi ở ngôi thứ hai và ba ngôi số ít như:
e → i

essen: ăn
Du isst so viel: Anh ăn nhiều qúa
Er isst zu wenig: Nó ăn qúa ít

Vài động từ tương tự là
geben: cho
helfen: giúp đỡ
nehmen: lấy
nprechen: nói
treffen: gặp

Ich spreche gut deutsch: Tôi nói tiếng đức giỏi
Du sprichst nicht viel: Anh nói không nhiều
Er spricht gut englisch: Anh ta nói tiếng anh giỏi

Wir sprechen
Ihr sprecht
Sie sprechen

Er hat mit Inge deutsch gesprochen: Nó đã nói chuyện tiếng đức với Inge

Mộ số động từ khác được biến đổi ở các ngôi trên như
e → ie (chữ ie đọc là i nhưng kéo dài ra)

lesen: đọc
Ich lese gerne: Tôi thích đọc
Du liest ein Buch: Anh đọc một quyển sách
Du liest gern ein Buch: Anh thích đọc một quyển sách
Er liest keine Zeitung: Nó không đọc báo

Động từ tương tự là
sehen: nhìn


Ôn lại vài động từ ở thì hoàn thành với sein và haben

Wir fliegen – Wir sind geflogen: Chúng tôi đã bay
Wir fahren - Wir sind gefahren: Chúng tôi đã lái xe đi
Wir sind – Wir sind gewesen: Chúng tôi đã ở đây

Wir sehen fern – Wir haben ferngesehen
Wir sprechen – Wir haben gesprochen
Wir denken an ihn – Chúng tôi nghĩ tới anh ta
Wir haben an ihn gedacht: Chúng tôi đã nghĩ tới anh ta

Habt ihr keinen Fernsehapparat?
Doch, wir haben einen Fernsehapparat.

Siehst du gern fern?
Nein, ich habe keine Zeit.

Und deine Eltern, sehen sie fern?
Ja, sie sehen oft fern, gestern haben sie sogar den ganzen Abend ferngesehen.

Wann? Khi nào?
Chữ này dùng để hỏi về thời gian và luôn đứng đầu tiên trong câu hỏi

- Wann fahrt ihr nach Spanien?
Khi nào các bạn đi Tây Ban Nha? (fahren: đi xe, lài xe)

- Wir fahren im Juli nach Spanien
Chúng tôi đi tới Tây Ban Nha vào tháng bảy

- Wann sind Sie in Norwegen gewesen?
Bà đả ở Na Uy khi nào vậy?

- Ich bin im März in Oslo gewesen
Tôi đã ở Oslo vào tháng ba

Và dưới đây tên 12 tháng trong năm, luôn đi với giới từ gián tiếp là im: (được viết tắt từ in + dem)
Các tháng trong tiếng đức là giống đực, do vậy mạo từ cho tất cả các tháng là: der

Im Januar: Vào tháng giêng
Im Februar: Vào tháng hai
Im März
Im April
Im Mai
Im Juni
Im Juli
Im August
Im September
Im Oktober
Im November
Im Dezember

Wo: Ở đâu
Là chữ để hỏi về nơi chốn, và cũng đứng ở vị trí đầu tiên trong câu, rồi đến động từ, chủ từ… (những câu với wo, là câu gián tiếp, nó không chỉ sự chuyển động)

- Wo ist er?
Nó đâu rồi?

- Er ist im Ausland
Nó ở nước ngoài

Wohin: Tới đâu?
Khi muốn hỏi về một sự việc chuyển động từ nơi mình đang đứng tới một nơi nào đó, thì người ta dùng chử wohin để hỏi (wohin là câu trực tiếp, chỉ sự chuyển động từ nơi này tới nơi khác)

- Wohin fährt er?
Nó chạy xe đi đâu vậy?

- Er fährt ins Ausland
Nó ra nước ngoài (câu này là câu trực tiếp: ins: in + das)

- Er ist im Ausland
Nó ở nước ngoài (câu này gián tiếp: im: in + dem)

Phần này sẽ tìm hiểu kỹ hơn khi chúng ta học tới nhé


Và bây giờ chúng ta làm quen với vài danh từ đi kèm với mạo từ được thay đổi khi chúng ở dạng trực tiếp Akkusativ, ở giống đực thì der → den. Còn giống cái die và trung tính, không có gì thay đổi khi ở dạng trực tiếp

der Herr → den Herrn: Ông
der Junge → den Jungen: Cậu thanh niên, nhóc
der Kamerad → den Kameraden: Bạn học

Wer: ai
Akkusativ của Wer là Wen: ai

thí dụ:

- Wer kommt jetzt?
Bây giờ ai tới vậy?

- Jetzt kommt mein Kameraden Günter
Bây giờ bạn học Günter của tôi đến

- Wen triffst du?
Anh gặp ai? (câu này có động từ trực tiếp nên mạo từ trong câu trả lời cũng phải ở trực tiếp)

- Ich treffe meinen Kameraden Günter
Tôi gặp bạn học Günter của tôi

- Wen rufen Sie an?
Anh gọi điện cho ai? (trực tiếp)

- Ich rufe Herrn Schulz an
Tôi gọi cho ông Schulz (anrufen là động từ tách rời)

- Wen holt Erna ab?
Erma đón ai? (trực tiếp)

- Sie holt einen Jungen ab
Bà ta đón một cậu thanh niên (abholen là động từ tách rời)

- Wo liegt Römö?
Römö nằm ở đâu? (gián tiếp)

- Schau mal auf die Karte. Die Insel liegt etwa 225 km nördlich von Bremen, etwa 250 km westlich von Kopenhagen, etwa 550 km südlich von Oslo, und etwa 600 km östlich von Newcastle in England.
Hãy nhìn vào bản đồ nè. Hòn đảo nằm chừng 225 km hướng bắc của Bremen, chừng 250 km hường tây của Kopenhagen, chừng 550 km hướng nam của Oslo và chừng 600 km hướng đông từ Newcastle ở England
MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 
Món quà tinh thần gởi tặng MChau từ: Que Huong

Auf Deutsch Bitte 1 - Leson 14

Postby MChau » 09 Jul 2017

Image

Image

Image

Image

Image

Auf deutsch bitte 1 – Lesson 14

http://www.youtube.com/watch?v=6ipn5g5ZmSo


- Vati kommt in zwei Stunden nach Hause. Dann muss er sofort nach Köln fahren.
Ba sẽ về nhà trong hai tiếng nữa. Rồi ông ta phải đi ngay tới Köln

- Nach Köln! Können wir nicht mit fahren?
Tới Köln à! Tụi con không có thể cùng đi chung sao?

- Mutti, wir haben morgen keine Schule, und übermorgen ist Sonntag!
Mẹ ơi, ngày mai tụi con không đi học, và ngày mốt là chủ nhật

- Ruhig! Wir fahren alle mit. Wir übernachten bei Onkel Dieter. Jetzt müssen wir schnell packen. Vati hat keine Zeit, er kann nicht auf uns warten.
Im lặng đi nào! Tất cả chúng ta cùng đi. Chúng ta sẽ ngủ qua đêm tại nhà cậu Dieter. Bây giờ chúng ta phải sắp xếp hành lý nhanh. Ba không có thời gian đâu, ông ta không thể chờ đợi chúng ta.

- Wo ist mein Koffer?
Cái Vali của con ở đâu?

- Er steht doch auf dem Schrank in deinem Zimmer.
Nó ở trên cái tủ trong phòng con đó

- Wie viele Kleider soll ich mitnehmen, Mutti?
Con cần phải mang theo bao nhiêu quần áo hả mẹ?

- Du brauchst doch nicht viel für zwei Tage, Inge! Ein Rock, ein paar Blusen und ein Kleid reichen wohl, und du, Heinz, nimmst eine Hose und zwei Hemden mit.
Con không cần nhiều cho hai ngày đâu Inge à! Một cái váy, một cặp áo (cho phụ nữ như áo sơ mi chẳng hạn) và một bô y phục đủ rồi, còn Heinz, con hãy mang theo một cái quần và hai cái áo sơ mi

- Was brauchen wir noch? Toilettensachen und Schlafanzüge!
Chúng ta còn cần gì nữa? Đồ trang điểm (gồm có bàn chải đánh răng, kem, lược, khăn tắm…) và quần áo ngủ

- Ja, natürlich!
Vâng, dĩ nhiên rồi

- Mutti, Wo ist meine Tasche?
Mẹ ơi, cái tùi sách của con ở đâu vậy?

- Das weiss ich nicht, frag mal Heinz!
Mẹ không biết cái đó, hãy hỏi Heinz coi

- Sie liegt wohl in der Küche – wie gewöhnlich! Vati ist schon da! Er hat den Wagen vor die Haustür gefahren.
Nó nằm ở trong nhà bếp đó – như thường lệ (nó vẩn nằm ở đó) Ba đã về rồi kìa. Ông ta đã lái xe tới trước cửa nhà rồi.

- Können wir das Gepäck zum Wagen tragen?
Chúng ta có thể mang hành lý ra xe chứ

- Ja, und macht schnell! Dann packe ich es in den Kofferraum.
Vâng và nhanh lên, rồi ba để nó vào trong thùng xe

- 5 Minuten später kommt Frau Seitz aus dem Haus. Herr Seitz und die Kinder sitzen schon im Wagen.
5 phút sau bà Seitz ra khỏi nhà. Ông Seitz và tụi trẻ ngồi trong xe rồi

- Gut, jetzt können wir losfahren!
Được, giờ chúng ta có thể khởi hành

- Halt, Vati! Jetzt habe ich doch meine Tasche vergessen.
Ngưng lại ba. Bây giờ thì con đã quên cái túi sách của con

- Du vergisst aber auch immer etwas!
Mày thì luôn quên một thứ gì đó

- Heinz läuft schnell ins Haus und holt die Tasche. Dann fährt die Familie Seitz los.
Heinz chạy nhanh vào nhà và lấy cái túi sách. Rồi gia đình Seitz khởi hành


Grammatik
Bài này, chúng ta học thêm với vài động từ mới

mussen/mußen: Phải
(là trợ động từ, tức là phải có động từ chính đi kèm trong câu thì câu mới rỏ nghĩa)

Ich muss packen: Tôi phải đóng gói hành lý
Du musst packen: Bạn phải đóng đóng gói hành lý
Er/Sie/Es muss packen
Wir mussen packen
Ihr musst packen
Sie mussen packen


wissen/wißen: Biết

Das weiß ich nicht/ ich weiss das nicht: Điều đó tôi không biết
Das weißt du nicht/ du weißt das nicht: Anh không biết điều đó
Das wieß er auch nicht/ er weiß das auch nicht: Nó cũng không biết điều đó

- Mutti, wann kommt Vati heute zurück?
Mẹ ơi, hôm nay khi nào ba trỏ về vậy?

- Das weiß ich nicht, Heinz. Vati hat noch nicht angerufen
Mẹ không biết điều đó Heinz à, Ba chưa có gọi điện về

tragen: mang, khuân vác, đem (động từ này cần có túc từ trực tiếp)

Ich trage den Koffer zu Heinz: Tôi mang vali tới Heinz
Du trägst den Koffer ins Haus: Anh mang va li vào trong nhà
Er trägt den Koffer in die Küche: Nó mang vali vào bếp
Wir tragen den Koffer nach Hause: Chúng tôi mang vali về nhà
Ihr tragt den Koffer zum Bahnhof: Các bạn mang vali ra nhà ga
Sie tragen den Koffer in den Bus: Chúng nó mang vali vào trong xe bus

- Die Kinder haben das Gepäck zum Wagen getragen
Tụi nhóc đã mang hành lý vào xe rồi

- Die Kinder haben das Gepäck zum Wagen nicht getragen
Tụi nhóc đã không mang hành lý vào xe

- Haben die Kinder das Gepäck zum Wagen getragen?
Tụi trẻ có mang hành lý vào xe không?

- Haben die Kinder das Gepäck zum Wagen nicht getragen?
Tụi trẻ đã không có mang hành lý vào xe à?

- Die Kinder haben das Gepäck zum Wagen getragen, nicht wahr?
Tụi trẻ đã mang hành lý vào xe, phải không?


vergessen: Quên (động từ này cũng cần túc từ trực tiếp)

Ich vergesse meinen Koffer: Tôi quên vali của tôi
Du vergisst deinen Koffer: Bạn quên cái vali của bạn
Er/Sie/Es vergisst seinen Koffer
Wir vergessen unseren Koffer
Ihr vergesst euren Koffer
Sie vergessen ihren Koffer

- Inge hat wie gewöhnlich auch heute etwas vergessen!
Hôm nay Inge cũng đã quên một cái gì đó như thường lệ

Wie gewöhnlich: Như thường lệ, thói quen

Một số mẫu câu khác với động từ aufwarten: Chờ đợi, là động từ có túc từ trực tiếp

- Wartest du auf mich?
Anh chờ tôi hả?

- Ja, ich warte gern auf dich.
Vâng, thôi thích chờ anh

- Wartest du nicht auf mich?
Anh không chờ tôi hả?

- Du wartest auf mich, nicht wahr?
Anh chờ tôi , đúng không? (câu hỏi đuôi)

- Wartest du auch auf Heinz und inge?
Anh cũng chờ Heinz và Inge hả?

- Nicht auf ihn – Er kommt heute nicht. Ich warte nur auf sie
Không chờ anh ta – Anh ta hôm nay không có đến. Tôi chỉ chờ cô ta thôi

- Kommt das Fräulein bald?
Cô gái sắp đến chưa?

- Das weiss ich nicht, ich warte auf es (es = das fräulein)
Tôi không biết, tôi đang chờ cô ta

- Wartet ihr auf uns?
Các bạn chờ chúng tôi sao?

- Wir können nur 2 Minuten auf euch warten, dann gehen wir.
Chúng tôi chỉ có thể chờ các bạn trong 2 phút, rồi chúng tôi đi

- Wartet Frau Seitz auf die Kinder?
Bà Seitz chờ các con hả?

- Ja, sie wartet auf sie
Vâng, bà ta chờ chúng nó

- Heinz, bist du noch da?
Heinz, anh còn ở đó không?

- Ja, Frau Hahn, ich warte ja auf sie
Vâng, và Hahn, tôi đang chờ bà đây (chử ja trong câu này dùng để nhấn mạnh)

Chúng ta ôn lại thì hoàn thành qua vài động từ không chỉ sự chuyển động, nên ở hoàn thành phải chia với động từ haben (perfekt) Thì hoàn thành diển tả một hành động vừa sảy ra trng qúa khứ và thưòng được dùng nhiều trong đàm thoại

sie stehen → sie haben gestanden: Họ đã đứng
sie liegen → sie haben gelegen: Họ đã nằm
sie tragen → sie haben getragen: Họ đã mang vác
sie vergessen → sie haben vergessen: Họ đã quên
sie übernachten → sie haben übernachtet: Họ đã ngủ qua đêm

Ngoài ra, các bạn cũng nhớ vài mẫu câu khi chia với động từ tách rời

- Können wir mitfahren?
Chúng tôi có thể cùng đi chung không?

- Wir fahren mit
Chúng ta cùng đi chung, đi với

- Wir fahren mit ihm nach Hause
Chúng ta cùng đi với anh ta về nhà

- Wir fahren nicht mit ihm nach Hause
Chúng ta không cùng đi với anh ta về nhà

- Wir sind mitgefahren
Chúng ta đã cũng đi

- Können wir losfahren?
Chúng ta có thể khởi hành chứ?

- Wir fahren los
- Wir sind losgefahren
Chúng ta đã khởi hành (hoàn thành với động từ chỉ sự chuyển động thì dùng trợ động từ sein)

Giới từ
Trong bài này chúng ta cũng làm quen với hai giới từ, in và aus
in: Vào bên trong
aus: Ra bên ngoài

Hai giời từ này biến đổi tùy theo câu trực tiếp hay gián tiếp. Câu trực tiếp là chỉ sự chuyển động từ một nơi này tới nơi khác, hay chủ từ tác động trực tiếp vào ai hay cái gì đó... Thí dụ tôi đi vào phòng.
Còn câu gián tiếp ngược lại, tức là không chỉ sự chyuển động và nếu có thì chỉ giới hạn trong một không gian kín nào đó. Thí dụ như tôi ngồi trong phòng

der Wagen: Cái xe
- Ich steige in den Wagen (der → den)
Tôi bước vào trong xe (câu trực tiếp trả lời cho wohin?)

- Ich bleibe im Wagen (der → dem)
Tôi ở trong xe (câu gián tiếp, trả lời cho wo?)
im: in + dem

das Zimmer: Căn phòng
- Du läufst ins Zimmer (in das Zimmer)
Bạn chạy vào trong phòng (câu trực tiếp, wohin?)

- Das Fräulein arbeitet im Zimmer (das → dem)
Cô gái làm việc ở trong phòng (wo?)

die Küche: Nhà bếp
- Frau Seitz geht in die Küche (die → die)
Bà Seitz đi vào trong bếp (wohin)

- Wir stehen in der Küche (die → der)
Chúng tôi đứng ở trong bếp (wo)

aus: từ bên trong ra bên ngoài. Sau giới từ aus luôn là gián tiếp - Dativ
der Wagen: Chiếc xe hơi
- Ihr steigt aus dem Wagen
- Ihr steigt aus eurem Wagen
Các bạn bước ra khỏi xe hơi của các bạn (đây là câu trực tiếp, nhưng vì có giới từ aus, do vậy nó phải đổi sang gián tiếp: der → dem)

das Zimmer: Cái phòng
- Die Kinder kommen aus dem Zimmer
- Die Kinder kommen aus ihrem Zimmer
Tụi trẻ đến từ phòng/ ra khỏi phòng của chúng (câu này cấu trúc cũng tương tự như trên, dù là trực tiếp trả lời cho câu hỏi wohin? Nhưng vì nó có giới từ aus, nên phải đổi sang gián tiếp: das → dem)

die Küche: Nhà bếp
- Kommen Sie aus der Küche, Frau Seitz?
- Kommen Sie aus Ihrer Küche, Frau Seitz?
Bà Seitz ơi, bà tới từ nhà bếp hả? (gián tiếp của giống cái với mạo từ die → der)


- Wie spät ist es?
Mấy giờ rồi?

- Fünf vor acht
8 giờ 5 phút

- Dann muß ich leider gehen, mein Freund wartet auf mich
Đáng tiếc tôi phải đi, bạn của tôi chờ tôi

- Mußt du gehen? Kannst du nicht bleiben?
Bạn phải đi à? Bạn không có thể ở lại sao?

Nein, das geht leider nicht, er wartet schon! Auf Wiedersehen!
Không, điều đó không được, anh ta đang chờ! Chào tạm biệt
MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 
Món quà tinh thần gởi tặng MChau từ: Que Huong

Auf Deutsch Bitte 1 - Leson 15

Postby MChau » 09 Jul 2017



Image

Image

Image

Image

Auf deutsch bitte 1 – Lesson 15

https://www.youtube.com/watch?v=6ipn5g5ZmSo&t=330s

- Liese, wie ist denn heute das Wetter?
Liese, Thời tiết hôm nay thế nào vậy hả?

- Schlecht! Es regnet - und kalt und windig ist es auch
Xấu, trời mưa và trời cũng lạnh và có gió nữa

- Hast du schon den Wetterbericht gehört?
Em đã nghe dự báo thời tiết rồi hả?

- Ja, der Regen wird später aufhören. Stehst du jetzt auf, Karl? Das Kaffeewasser kocht schon
Vâng, mưa sẽ ngưng sau đó. Giờ anh thức dậy chứ Karl? Nước pha cà phê nấu rồi

- Ja, ja, ich komme gleich
Ừ, tôi đến ngay

- Herr Seitz geht ins Badezimmer. Er wäscht sich und rasiert sich, dann zieht er sich an
Ông Seitz đi vào nhà tắm. Ông ta tắm rửa, cạo râu rồi mặc đồ vào

- Guten Morgen, Inge! Steh jetzt auf und zieh dich an. Das Frühstück ist gleich fertig.
- Chào buổi sáng Inge! Bây giờ dậy đi và mặc đồ vào. Bửa điểm tâm sắp xong rồi.

- Was, du schläfst noch! Schnell aus dem Bett, Junge!
Cái gì vậy? Con ngủ nửa sao? Rời khỏi giường ngay, cậu trai

- Morgen, Vati! Ich bin noch so müde
Chào buổi sáng ba. Con còn qúa mệt

- Hast du schon wieder die ganze Nacht deine Krimis gelesen? Los, aufstehen!
Suốt cả đêm qua con lại đọc sách hình sự của con chứ gì? Bắt đầu đi, thức dậy nào

- Es sit doch Sonntag heute, Vati!
Hôm nay chủ nhật mà ba

- Das weiss ich schon. Wir haben heute viel zu zun. Ich will den Bücherschrank aufräumen, und du sollst mir helfen.
Điều đó ba biết rồi. Hôm nay chúng ta có nhiều việc để làm. Ba muốn dọn dẹp tủ sách và con cần phải giúp ba

- Sind die Kinder auf?
Tụi trẻ thức dậy rồi chứ?

- Ja, sie ziehen sich jetzt an, sie kommen gleich
Ừ, bây giờ tụi nó thay đồ, chúng đến ngay thôi

- Was ist denn mit dir los, Heinz?
Chuyện gì sảy ra với anh vậy hả Heinz?

- Vati sagt, ich soll ihm beim Aufräumen helfen.
Ba nói, anh cần phải giúp ba dọn dẹp

- Nach dem Frühstück gehen Herr Seitz und Heinz ins Arbeitszimmer.
Sau bửa điểm tâm ông Seitz và Heinz đi vào phòng làm việc

- Vati, eben ruft Bärbel an. Darf ich heute Abend mit ihr in dn Klub gehen?
Ba, Bärbel vừa điện thoại tới. Con được phép tối nay đi vào Club với cô ta không?

- Nein, Du bist noch zu jung. Du bist doch erst dreizehn Jahre alt.
Không? Con còn qúa trẻ. Con mới chỉ có 13 tuổi thôi

- Aber Bärbel darf doch auch!
Nhưng mà Bärbel cũng được phép mà

- Du darfst aber nicht, fertig! Du wirst später noch oft genug in den Klub gehen können.
Nhưng con không được phép, chấm hết. Sau này con sẽ có thể đi vào Club thường xuyên nửa

Herr Seitz ist heute schlechter Laune.
Ông Seitz hôm nay khó chịu


Grammatik
Reflexive Verben: Động từ tự phản
Trong bài này, chúng ta học về động từ phản thân. Tức là những động từ mà chủ từ làm cái gì đó cho chính bản thân họ. Thí dụ như tôi tắm, tôi soi gương, tôi chải đầu, cạo râu cho chính tôi mà không nhờ tới ai giúp... Trong câu với động từ phản thân bao giờ cũng có đại từ phản thân Reflexivepronomen đi cùng

sich waschen: Tắm rửa
ich wasche mich: Tôi tắm
du wäschst dich: Bạn tắm
er wäscht sich: Anh ta tắm
sie wäscht sich: Cô ta tắm
es wäscht sich: Nó tắm

Wir waschen uns: Chúng tôi tắm
Ihr wascht euch: Các bạn tắm
sie/Sie waschen sich: Họ tắm

Ich habe mich gewaschen: Tôi đã tắm
Er hat sich gewaschen: Anh ấy đã tắm
Es hat sich nicht gewaschen: Nó đã không tắm
Es hat sich gewaschen, nicht wahr? Nó đã tắm, phải không?

- Die Mutter wäscht sich jeden Morgen
Ngưòi mẹ tắm vào mổi sáng

- Ich wasche mich jeden morgen
Tôi tắm vào mổi buổi sáng
- Ich wasche mich täglich
Tôi tắm mỗi ngày
- Ich freue mich sehr über mein neues Auto
Tôi rất vui mừng về chiếc xe hơi mới của tôi

- Der Student freut sich auf die Semmesterferien
Người sinh viên vui mừng về kỳ nghĩ học kỳ

- Peter interessiert sich für Petra.
Peter vui mừng cho Petra

- Ich bedanke mich für ihre Einladung.
Tôi cảm ơn lời mời của ông

- Ich rege mich täglich über das Wetter auf.
Tôi bực mình mỗi ngày với thời tiết

- Hugo regt sich stündlich über seinen Chef auf.
Hugo bực mình hàng giờ về ông chủ của nó

- Ich wasche mir meine Haare
Tôi gội đầu tôi
- Die Mutter wäscht ihren sohn.
Người mẹ tắm cho thằng con
- Der Vater wäscht sein Auto.
Người ta rửa xe ông ta

- Du gibt mir kaum Mühe, deutsch zu lernen
Bạn không cố gắng, học tiếng đức

- Ich interessiere mich nur für dich
Tôi chỉ quan tâm tới bạn thôi

sollen: Nên, cần phải
sollen là trợ động từ, cần động từ chính đi kèm theo trogn câu
- Ich soll ihm helfen
Tôi cần giúp anh ta
- Du sollst mir helfen
Bạn cần giúp tôi
- Er soll dir helfen
Nó nên giúp bạn
- Wir sollen ihm beim Lernen helfen
Chúng ta nên giúp nó khi học tập
- Ihr sollt mir beim Tanzen helfen
Các bạn nên giúp tôi lúc nhảy nhót
- Sie sollen euch auch helfen
Họ cũng cần phải giúp các bạn

dürfen: được phép (trợ động từ)
- Ich darf nich gehen
Tôi không được phép đi
- Du darfst nicht hier bleiben
Bạn không được phép ở lại đây
- Er darf heute frei haben
Anh ấy hôm nay được phép nghỉ
- Wir dürfen morgen wieder kommen
Ngày mai chúng ta lại được phép đến
- Ihr dürft nicht hier schlafen
Các bạn không được phép ngủ ở đây
- Sie dürfen immer nicht laufen
Cô ta luôn không được phép chạy

werden: Sẽ (trợ động từ)
- Ich werde morgen kommen können
Ngày mai tôi sẽ có thể đến
- Du wirst später in den Klub gehen können
Sau này bạn sẽ có thể đi vào club
- Er wird übermorgen ins Kino gehen
Ngày mai nó sẽ đi xem phim
- Sie wird bald wieder in die Schule gehen müssen
Nó sẽ sắp sửa phải đi học lại
- Es wird den Ball kaufen.
Nó sẽ mua trái banh
- Wir werden euch bald besuchen.
Chúng tôi sẽ thăm các bạn sớm
- Ihr werdet später den Film sehen können
Các bạn sẽ có thể xem bộ phim sau này
- Sie werden oft nach Köln fahren müssen
Họ sẽ phải tới Köln thường xuyên
- Sie werden Ihre Frau gleich anrufen können, Herr Maier.
Ông Maier, ông sẽ có thể gọi điện ngay cho vợ ông

Chúng ta học về sự thay đổi sang gián tiếp (Dativ) của các danh xưng đại danh từ
ich → mir
du → dir
er → ihm
sie → ihr
es → ihm

wir → uns
ihr → euch
sie → ihnen

- Mit wem bist du ins Kino gegangen?
Bạn đã đi xem phim với ai?

- Mit ihm. Ich bin mit ihm ins Kino gegangen
Với anh ta. Tôi đã đi xem phim với anh ta

- Hast du mit Herrn Schulze gesprochen?
Bạn đã nói chuyện với ông Schulze chưa?

- Ja, ich habe schon mit ihm gesprochen
Vâng, tôi đã nói chuyện với ông ta rồi

- Hast du mit Heinz und Inge gespielt?
Bạn đã chơi đùa với Heinz và Inge sao?

- Ja, ich habe mit ihnen gespielt
Vâng tôi đã chơi đùa với chúng

- Herr Seitz, darf ich heute mit Ihnen zum Bahnhof fahren?
Ông Seitz, tôi được phép hôm nay đi với ông tới nhà ga không?
MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 
Món quà tinh thần gởi tặng MChau từ: Que Huong

Next

Return to Kiến Thức Đó Đây



Who is online

Users browsing this forum: No registered users and 7 guests