Auf deutsch bitte 1 – Lesson 14
http://www.youtube.com/watch?v=6ipn5g5ZmSo- Vati kommt in zwei Stunden nach Hause. Dann muss er sofort nach Köln fahren.
Ba sẽ về nhà trong hai tiếng nữa. Rồi ông ta phải đi ngay tới Köln
- Nach Köln! Können wir nicht mit fahren?
Tới Köln à! Tụi con không có thể cùng đi chung sao?
- Mutti, wir haben morgen keine Schule, und übermorgen ist Sonntag!
Mẹ ơi, ngày mai tụi con không đi học, và ngày mốt là chủ nhật
- Ruhig! Wir fahren alle mit. Wir übernachten bei Onkel Dieter. Jetzt müssen wir schnell packen. Vati hat keine Zeit, er kann nicht auf uns warten.
Im lặng đi nào! Tất cả chúng ta cùng đi. Chúng ta sẽ ngủ qua đêm tại nhà cậu Dieter. Bây giờ chúng ta phải sắp xếp hành lý nhanh. Ba không có thời gian đâu, ông ta không thể chờ đợi chúng ta.
- Wo ist mein Koffer?
Cái Vali của con ở đâu?
- Er steht doch auf dem Schrank in deinem Zimmer.
Nó ở trên cái tủ trong phòng con đó
- Wie viele Kleider soll ich mitnehmen, Mutti?
Con cần phải mang theo bao nhiêu quần áo hả mẹ?
- Du brauchst doch nicht viel für zwei Tage, Inge! Ein Rock, ein paar Blusen und ein Kleid reichen wohl, und du, Heinz, nimmst eine Hose und zwei Hemden mit.
Con không cần nhiều cho hai ngày đâu Inge à! Một cái váy, một cặp áo (cho phụ nữ như áo sơ mi chẳng hạn) và một bô y phục đủ rồi, còn Heinz, con hãy mang theo một cái quần và hai cái áo sơ mi
- Was brauchen wir noch? Toilettensachen und Schlafanzüge!
Chúng ta còn cần gì nữa? Đồ trang điểm (gồm có bàn chải đánh răng, kem, lược, khăn tắm…) và quần áo ngủ
- Ja, natürlich!
Vâng, dĩ nhiên rồi
- Mutti, Wo ist meine Tasche?
Mẹ ơi, cái tùi sách của con ở đâu vậy?
- Das weiss ich nicht, frag mal Heinz!
Mẹ không biết cái đó, hãy hỏi Heinz coi
- Sie liegt wohl in der Küche – wie gewöhnlich! Vati ist schon da! Er hat den Wagen vor die Haustür gefahren.
Nó nằm ở trong nhà bếp đó – như thường lệ (nó vẩn nằm ở đó) Ba đã về rồi kìa. Ông ta đã lái xe tới trước cửa nhà rồi.
- Können wir das Gepäck zum Wagen tragen?
Chúng ta có thể mang hành lý ra xe chứ
- Ja, und macht schnell! Dann packe ich es in den Kofferraum.
Vâng và nhanh lên, rồi ba để nó vào trong thùng xe
- 5 Minuten später kommt Frau Seitz aus dem Haus. Herr Seitz und die Kinder sitzen schon im Wagen.
5 phút sau bà Seitz ra khỏi nhà. Ông Seitz và tụi trẻ ngồi trong xe rồi
- Gut, jetzt können wir losfahren!
Được, giờ chúng ta có thể khởi hành
- Halt, Vati! Jetzt habe ich doch meine Tasche vergessen.
Ngưng lại ba. Bây giờ thì con đã quên cái túi sách của con
- Du vergisst aber auch immer etwas!
Mày thì luôn quên một thứ gì đó
- Heinz läuft schnell ins Haus und holt die Tasche. Dann fährt die Familie Seitz los.
Heinz chạy nhanh vào nhà và lấy cái túi sách. Rồi gia đình Seitz khởi hành
Grammatik
Bài này, chúng ta học thêm với vài động từ mới
mussen/mußen: Phải
(là trợ động từ, tức là phải có động từ chính đi kèm trong câu thì câu mới rỏ nghĩa)
Ich muss packen: Tôi phải đóng gói hành lý
Du musst packen: Bạn phải đóng đóng gói hành lý
Er/Sie/Es muss packen
Wir mussen packen
Ihr musst packen
Sie mussen packen
wissen/wißen: Biết
Das weiß ich nicht/ ich weiss das nicht: Điều đó tôi không biết
Das weißt du nicht/ du weißt das nicht: Anh không biết điều đó
Das wieß er auch nicht/ er weiß das auch nicht: Nó cũng không biết điều đó
- Mutti, wann kommt Vati heute zurück?
Mẹ ơi, hôm nay khi nào ba trỏ về vậy?
- Das weiß ich nicht, Heinz. Vati hat noch nicht angerufen
Mẹ không biết điều đó Heinz à, Ba chưa có gọi điện về
tragen: mang, khuân vác, đem (động từ này cần có túc từ trực tiếp)
Ich trage den Koffer zu Heinz: Tôi mang vali tới Heinz
Du trägst den Koffer ins Haus: Anh mang va li vào trong nhà
Er trägt den Koffer in die Küche: Nó mang vali vào bếp
Wir tragen den Koffer nach Hause: Chúng tôi mang vali về nhà
Ihr tragt den Koffer zum Bahnhof: Các bạn mang vali ra nhà ga
Sie tragen den Koffer in den Bus: Chúng nó mang vali vào trong xe bus
- Die Kinder haben das Gepäck zum Wagen getragen
Tụi nhóc đã mang hành lý vào xe rồi
- Die Kinder haben das Gepäck zum Wagen nicht getragen
Tụi nhóc đã không mang hành lý vào xe
- Haben die Kinder das Gepäck zum Wagen getragen?
Tụi trẻ có mang hành lý vào xe không?
- Haben die Kinder das Gepäck zum Wagen nicht getragen?
Tụi trẻ đã không có mang hành lý vào xe à?
- Die Kinder haben das Gepäck zum Wagen getragen, nicht wahr?
Tụi trẻ đã mang hành lý vào xe, phải không?
vergessen: Quên (động từ này cũng cần túc từ trực tiếp)
Ich vergesse meinen Koffer: Tôi quên vali của tôi
Du vergisst deinen Koffer: Bạn quên cái vali của bạn
Er/Sie/Es vergisst seinen Koffer
Wir vergessen unseren Koffer
Ihr vergesst euren Koffer
Sie vergessen ihren Koffer
- Inge hat wie gewöhnlich auch heute etwas vergessen!
Hôm nay Inge cũng đã quên một cái gì đó như thường lệ
Wie gewöhnlich: Như thường lệ, thói quen
Một số mẫu câu khác với động từ aufwarten: Chờ đợi, là động từ có túc từ trực tiếp
- Wartest du auf mich?
Anh chờ tôi hả?
- Ja, ich warte gern auf dich.
Vâng, thôi thích chờ anh
- Wartest du nicht auf mich?
Anh không chờ tôi hả?
- Du wartest auf mich, nicht wahr?
Anh chờ tôi , đúng không? (câu hỏi đuôi)
- Wartest du auch auf Heinz und inge?
Anh cũng chờ Heinz và Inge hả?
- Nicht auf ihn – Er kommt heute nicht. Ich warte nur auf sie
Không chờ anh ta – Anh ta hôm nay không có đến. Tôi chỉ chờ cô ta thôi
- Kommt das Fräulein bald?
Cô gái sắp đến chưa?
- Das weiss ich nicht, ich warte auf es (es = das fräulein)
Tôi không biết, tôi đang chờ cô ta
- Wartet ihr auf uns?
Các bạn chờ chúng tôi sao?
- Wir können nur 2 Minuten auf euch warten, dann gehen wir.
Chúng tôi chỉ có thể chờ các bạn trong 2 phút, rồi chúng tôi đi
- Wartet Frau Seitz auf die Kinder?
Bà Seitz chờ các con hả?
- Ja, sie wartet auf sie
Vâng, bà ta chờ chúng nó
- Heinz, bist du noch da?
Heinz, anh còn ở đó không?
- Ja, Frau Hahn, ich warte ja auf sie
Vâng, và Hahn, tôi đang chờ bà đây (chử ja trong câu này dùng để nhấn mạnh)
Chúng ta ôn lại thì hoàn thành qua vài động từ không chỉ sự chuyển động, nên ở hoàn thành phải chia với động từ haben (perfekt) Thì hoàn thành diển tả một hành động vừa sảy ra trng qúa khứ và thưòng được dùng nhiều trong đàm thoại
sie stehen → sie haben gestanden: Họ đã đứng
sie liegen → sie haben gelegen: Họ đã nằm
sie tragen → sie haben getragen: Họ đã mang vác
sie vergessen → sie haben vergessen: Họ đã quên
sie übernachten → sie haben übernachtet: Họ đã ngủ qua đêm
Ngoài ra, các bạn cũng nhớ vài mẫu câu khi chia với động từ tách rời
- Können wir mitfahren?
Chúng tôi có thể cùng đi chung không?
- Wir fahren mit
Chúng ta cùng đi chung, đi với
- Wir fahren mit ihm nach Hause
Chúng ta cùng đi với anh ta về nhà
- Wir fahren nicht mit ihm nach Hause
Chúng ta không cùng đi với anh ta về nhà
- Wir sind mitgefahren
Chúng ta đã cũng đi
- Können wir losfahren?
Chúng ta có thể khởi hành chứ?
- Wir fahren los
- Wir sind losgefahren
Chúng ta đã khởi hành (hoàn thành với động từ chỉ sự chuyển động thì dùng trợ động từ sein)
Giới từ
Trong bài này chúng ta cũng làm quen với hai giới từ, in và aus
in: Vào bên trong
aus: Ra bên ngoài
Hai giời từ này biến đổi tùy theo câu trực tiếp hay gián tiếp. Câu trực tiếp là chỉ sự chuyển động từ một nơi này tới nơi khác, hay chủ từ tác động trực tiếp vào ai hay cái gì đó... Thí dụ tôi đi vào phòng.
Còn câu gián tiếp ngược lại, tức là không chỉ sự chyuển động và nếu có thì chỉ giới hạn trong một không gian kín nào đó. Thí dụ như tôi ngồi trong phòng
der Wagen: Cái xe
- Ich steige in den Wagen (der → den)
Tôi bước vào trong xe (câu trực tiếp trả lời cho wohin?)
- Ich bleibe im Wagen (der → dem)
Tôi ở trong xe (câu gián tiếp, trả lời cho wo?)
im: in + dem
das Zimmer: Căn phòng
- Du läufst ins Zimmer (in das Zimmer)
Bạn chạy vào trong phòng (câu trực tiếp, wohin?)
- Das Fräulein arbeitet im Zimmer (das → dem)
Cô gái làm việc ở trong phòng (wo?)
die Küche: Nhà bếp
- Frau Seitz geht in die Küche (die → die)
Bà Seitz đi vào trong bếp (wohin)
- Wir stehen in der Küche (die → der)
Chúng tôi đứng ở trong bếp (wo)
aus: từ bên trong ra bên ngoài. Sau giới từ aus luôn là gián tiếp - Dativ
der Wagen: Chiếc xe hơi
- Ihr steigt aus dem Wagen
- Ihr steigt aus eurem Wagen
Các bạn bước ra khỏi xe hơi của các bạn (đây là câu trực tiếp, nhưng vì có giới từ aus, do vậy nó phải đổi sang gián tiếp: der → dem)
das Zimmer: Cái phòng
- Die Kinder kommen aus dem Zimmer
- Die Kinder kommen aus ihrem Zimmer
Tụi trẻ đến từ phòng/ ra khỏi phòng của chúng (câu này cấu trúc cũng tương tự như trên, dù là trực tiếp trả lời cho câu hỏi wohin? Nhưng vì nó có giới từ aus, nên phải đổi sang gián tiếp: das → dem)
die Küche: Nhà bếp
- Kommen Sie aus der Küche, Frau Seitz?
- Kommen Sie aus Ihrer Küche, Frau Seitz?
Bà Seitz ơi, bà tới từ nhà bếp hả? (gián tiếp của giống cái với mạo từ die → der)
- Wie spät ist es?
Mấy giờ rồi?
- Fünf vor acht
8 giờ 5 phút
- Dann muß ich leider gehen, mein Freund wartet auf mich
Đáng tiếc tôi phải đi, bạn của tôi chờ tôi
- Mußt du gehen? Kannst du nicht bleiben?
Bạn phải đi à? Bạn không có thể ở lại sao?
Nein, das geht leider nicht, er wartet schon! Auf Wiedersehen!
Không, điều đó không được, anh ta đang chờ! Chào tạm biệt