Tiếng Ðức Cho Người Mới Bắt Ðầu - Auf Deutsch Bitte
Posted: 03 Apr 2017
Auf Deutsch bitte
http://www.youtube.com/watch?v=G-iL20Emlgw
download http://www.mediafire.com/download/866gf ... +Audio.zip
Bài 1
Wer ist das? Das ist ein Mann.
Ai đây? Đây là một người đàn ông.
Was macht der Mann? Der Mann raucht Pfeife
Người đàn ông làm gì? Ông ta hút thuốc (bằng cái Tẩu)
Wer ist das? Das ist eine Frau.
Ai đây? Đây là một người đàn bà.
Was macht die Frau? Die Frau kauft Saft.
Người đàn bà làm gì? Bà ta mua nước trái cây.
Wer ist das? Das ist ein Junge.
Ai đây? Đây là một đứa con trai.
Was macht der Junge? Der Junge spielt Fussball.
Đứa con trai làm gì? Đứa con trai chơi đá banh.
Wer ist das? Das ist ein Mädchen.
Ai đây? Đây là một đứa con gái
Was macht das Mädchen? Das Mädchen trinkt Milch.
Đứa con gái làm gì? Đứa con gái uống sữa.
Wer ist das? Das ist ein Bäcker.
Ai đây? Đây là một người làm bánh mì.
Was macht der Bäcker? Der Bäcker macht Brot.
Người làm bánh mì làm gì? Người làm bánh mì làm bánh mì.
Wer ist das? Das ist ein Kaufmann.
Ai đây? Đây là một người thương gia.
Was macht der Kaufmann? Der Kaufmann verkauft Kaffe und Tee, Milch und Butter, Öl und Marmelade.
Người thương gia làm gì? Người thương gia bán cà phê và trà, sữa và bơ, dầu và mức trái cây.
Grammatik: Văn phạm
Trong bài này, các động từ được dùng ở ngôi thứ 3 số ít, thì hiện tại.
động từ sein: (tương đương to be trong tieng anh) chia ở ngôi thứ 3 số ít là: ist
động từ spielen: (to play trong tiếng anh)
chia ở ngôi thứ 1 số ít là spiele bỏ chử n đi.
Ich spiele Game. Tôi chơi Game, trò chơi điện tử
chia ở ngôi thứ 2 số ít là spielst thêm chữ st vào cuối.
Du spielst Musik. Anh chơi nhạc
chia ở ngôi thứ 3 số ít là spielt thêm chữ t vào cuối.
er, sie, es spielt Karten. Anh ấy, chị ấy, nó chơi bài
chia ở ngôi thứ 1 số nhiều là spielen.
Wir spielen Violine. Chúng tôi chơi đàn Violin
chia ở ngôi thứ 2 số nhiều là spielet.
Ihr spielet Geige. Các anh chơi đàn Geige (cũng tương tự như đàn Violin)
chia ở ngôi thứ 3 số nhiều là spielen.
Sie spielen Handball. Họ chơi thủ cầu.
Những động từ trong bài trên, như : machen (làm), trinken (uống), verkaufen (bán), kaufen (mua) ... khi chia ở hiện tại đều theo công thức như trên, ngoại trừ động từ
SEIN, là động từ đặc biệt, thì phải học thuộc lòng,
sein: Thì, là, ở (to be trong tiếng anh)
ở ba ngôi số ít thì hiện tại, động từ này được biến đồi thành ist và được chia như sau
er: anh ta
- Wer ist der Mann?
Người đàn ông này là ai?
- Wer ist er?
Ông ta là ai?
- er ist Long
Anh là là Long
der: Là mạo từ xác định đi với danh từ giống đực (this, the)
der/er ist Long: Anh ta là Long
sie: cô ta
- Wer ist die Frau?
Người phụ nữ này là ai?
- Wer ist sie?
Bà ta là ai?
- sie ist Loan
Bà ta là Loan
die: Là mạo từ xác định đi với danh từ giống cái (this, the)
die/sie ist Loan: Anh ta là Long
es: nó (trung tính)
- Wer ist das?
Ai vậy?
- Wer ist das Mädchen?
Cô bé này là ai?
- Es ist Hoa
cô ta là Hoa
das: Là mạo từ xác định đi với danh từ giống trung tính (this, the)
das/es ist Hoa: em ấy là Hoa
Trong tiếng đức, luôn có mạo từ der, die, das đi kèm theo danh từ, nhờ những mạo từ này chúng ta phân biết được giống của danh từ, và dĩ nhiên phải học thuộc lòng danh từ đó để biết nó thuộc giống gì. Thí dụ trong tiếng Việt, cô bé là giống cái, nhưng trong tiếng đức lại là trung tính chẳng hạn (das Mädchen)
machen: (to do) làm
Tương tự như trên, động từ này khi chia oỏ ba ngôi số ít thì hiện tại sẽ như sau
- er macht Brot
Anh ta làm bánh mì
- der Mann macht Brot
Người đàn ông làm bánh mì
- sie macht Brot
- die Frau macht Brot
Người phụ nữ làm bánh mì
kaufen: mua
spielen: chơi
trinken: uống
Những động từ này, khi chia oỏ ba ngôi trên, các bạn chỉ việc bỏ cái đuôi – en đi, và thêm chữ t vào thôi
Những chữ dùng để hỏi
Wer: Ai (who)
Was: Cái gì (what)
Những chữ này luôn đứng đầu câu hỏi, kế tiếp là động từ rồi chủ từ
Wer ist das?
Wer ist der Mann?
Wer ist die Frau?
Was ist das?
Was macht der Mann?
Was trinkt das Mädchen?
Thứ tự trong 1 câu tiếng Đức gồm:
Chủ từ, rồi đến động từ và tiếp tục là túc từ gián tiếp hay trực tiếp, tùy theo ý nghĩa của động từ đi kèm, sẽ học kỹ hơn trong các bài sau.
Trong câu phủ định, chữ NICHT thường đi ngay sau động từ.
Ich lerne nicht: Tôi không học (lernen: to learn)
er singt nicht: nó không hát (singen: to sing)
Wir essen nicht: Chúng tôi không ăn (essen: to eat)
Trong câu hỏi, động từ đổi ngược vị trí, đứng trước chủ từ
Gehe ich?: Tôi có đi không? (gehen: to go)
Gehst du nicht? Anh không đi sao? (Đây là câu hỏi phủ định: don´t you go?)
Schlafe ich nicht? Tôi không ngủ sao? (schlafen: to sleep)
Arbeitet er? Nó có làm việc không? (arbeiten: to work)
Loại câu hỏi như trên, thường được trả lời là có: Ja hay không: nein
ja, ich gehe: Vâng, tôi đi.
nein, ich gehe nicht: Không, tôi không đi.
Tất cả danh từ trong tiếng Đức, đều phải viết HOA.
khi phát âm
chử IE: đọc thành chử I kéo dài ra: Spielen
chử EI: đọc lài AI
chử AU: đọc lài AU
chử Ä (A có hai chấm trên đầu, có thể viết cách khác là AE: đọc là E)
chử Ü (U có hai chấm trên đầu, có thể viết cách khác là UE: đọc là UY)
chử Ö (O có hai chấm trên đầu, có thể viết cách khác là OE: đọc là UE (như chữ Huệ tiếng VN)
hai chữ phụ âm giống nhau đi cạnh nhau, thì đọc nhẹ và nhanh hơn 1 phụ âm:
Mann, Fussball, Kaffe, Butter
chữ CH, đọc như chữ KHỜ, phát âm trong cuống họng.
chữ F, đợc là PHỜ, phát âm ở đầu môi.
chữ W, đọc là V
chữ D, đọc là đ
der Kaufmann: phát âm gần như là: đer kau-phờ-man (Kaufmann đọc liền thành 1 chữ)
Ngoài ra, chúng ta bắt đầu làm quen với mạo từ của ba giống đực, trung tính và giống cái nhé
der – das – die
Mạo từ luôn đi kèm với danh từ, trong tiếng đức có hai loại mạo từ, là xác định và không xác định (Không rỏ ràng)
Thí dụ vài danh từ với mạo tự trong bài – Danh tự luôn viết HOA
der Mann
der Junge
der Bäcker
der Kaufmann
der Saft
der Fußball
der Kaffee
der Tee
das Mädchen
das Brot
das Öl
die Frau
die Pfeife
die Milch
die Butter
die Marmelade