Tiếng Đức Cho Người Mới Bắt Đầu - Auf Deutsch Bitte

Những tin tức hay, lạ, vui, và hữu ích cho đời sống.
Xin đừng tranh luận về chính trị, tôn giáo, sắc tộc ...

Moderator: A Mít

Auf Deutsch Bitte 1 - Leson 16

Postby MChau » 23 Aug 2017

Image

Image

Image

Image

Image

Auf deutsch bitte 1 – Lesson 16

https://www.youtube.com/watch?v=rjpbGMI9tfo&t=1s

Palast Kino

Heute haben wir den dritten Februar 1969. Es ist Montag nachmittag. Wir stehen jetzt auf der Straße vor dem Palast-Kino. Viele Menschen gehen an uns vorbei, sie gehen schnell, denn es ist heute sehr kalt – wir sind ja auch mitten im Winter. Da kommen zwei Mädchen. - Ach, die kennen wir doch, das sind Bärbel und ihre Freundin Inge.
Hôm nay là chiều thứ hai ngày 3 tháng 2 năm 1969. Bây giờ chúng ta đang đứng trên con đường trước rạp chiếu phim Palast. Nhiều người đi ngang qua chúng tôi, họ đi nhanh, vì trời hôm nay rất lạnh - dù sao thì chúng ta đang ở giữa mùa đông. Có hai bô bé đang đến. Ồ chúng tôi biết họ mà, đó là Bärbel và bạn gái Inge của cô ta.

- Was gibt’s denn heute?
Hôm nay có gì thế?
- Ein Mann geht durch die Wand, mit Heinz Rühmann.
Một người đi qua bức tường, với (diễn viên) Heinz Rühmann.
- O je, den Film habe ich schon zweimal gesehen. Einmal im Kino und einmal im Fernsehen.
Ôi, phim này tôi đã xem hai lần rồi. Một lần trogn rạp vaàmột lần trên tivi
- Was ist es – ein Krimi?
Nó là phim gì? Phim hình sự à?
- Nein, ein Lustspiel – es ist wirklich zum Lachen!
Không, một phim vui – thật sự rất mắc cười!
- Huh! Es ist kalt, also hier bleibe ich nicht stehen! Wollen wir nun ins Kino gehen oder gehen wir weiter?
Hừ! Trời lạnh, do vậy tôi không đứng ở đây đâu! Bây giờ chúng ta muốn đi vào rạp hay là chúng ta đi tiếp?
- Na, also, gehen wir lieber weiter!
Vậy thì tốt hơn chúng ta đi tiếp

Die Mädchen gehen weiter. Es ist kurz vor vier Uhr. Es beginnt zu schneien, und die Autos müssen sehr langsam und vorsichtig fahren, denn es ist sehr glatt geworden.
Mấy cô gái đi tiếp. Sắp bốn giờ rồi. Trời bắt đầu rơi tuyết, và những chiếc xe auto phải chạy rất chậm và cẩn thận, vì đường xá đã trở nên trơn trượt.

- Sieh mal, Bärbel! Drüben im Kaufhaus ist Ausverkauf. Komm, schauen wie mal!
Xem kìa, Bärbel. Bên kia ở trong cửa hàng lớn có bán đồ hạ gía. Chúng ta hãy đến xem nha!
- Ja, warum denn nicht!
Ừ, tại sao lại không?
- Paß doch auf, rot!
Chú ý, đèn đỏ
- Mein Gott! Das habe ich gar nicht gesehen – und drüben steht sogar ein Polizist!
Trời ơi! Tôi đã hoàn toàn không nhìn thấy – và bên kia còn có một cảnh sát đứng nửa chứ

- Wie findesr du die rote Bluse?
Bạn thấy cái áo cánh màu đỏ như thế nào?
- Welche...?
Cái nào?
- Da rechts – oben an der Wand!
Bên phải đó - ở trên tường!
- Die ist ganz nett! Die grüne gefällt mir aber besser!
Nó hoàn toàn dể thương đó! Nhưng mà tôi thích cái màu xanh lá cây hơn.
- Was kostet die schwarze Bluse? Ich kann denn Preis nicht sehen.
Cái áo cánh màu đen gía bao nhiêu vậy? Tôi không có thể nhìn thấy gía tiền.
- 10,25, glaube ich.
Tôi nghĩ là 10,25
- Nicht mehr – das ist aber billig!
Không nhiều hơn à? Nó rẻ thật.

- Schau mal hier, die Kleider! Gefällt dir eins davon?
Hãy nhìn đây nè, mấy cái áo. Bạn thích cái nào không?
- O ja, das blaue Kleid da!
Ôi, cái áo màu xanh da trời kia.
- Warum nicht das weiße, das ist doch moderner?
Tại sao không phải cái màu trắng, nó tân thời hơn mà?
- Es ist hübsch, aber die Farbe steht mir nicht.
Nó đẹp, nhưng màu sắc không hợp với tôi.

- O, die schönen Pelze! So was möchte ich bei dem Wetter haben!
Ôi, mấy cái áo lông thú đẹp qúa. Với thời tiết này tôi muốn có một cái áo như thế qúa.
- O je! Der schwarze Pelzmantel kostet über zweitausend Euro
Trời ơi, cái aó lông thú màu đen gía trên hai ngàn Euro
- Das ist mir viel zu teuer – wer kann denn so viel bezahlen. Da nehme ich lieber den braunen Stoffmantel. Der kostet nur 267 Euro.
Nó qúa mắc đối với tôi – ai có thể trả nổi cho cái gía đó. Do vậy tôi muốn lấy cái áo khoát vải màu nâu. Nó chỉ có 267 Euro thôi
- Weißt du, was du bekommst? Den gelben Regenmantel zu 1,99
Bạn biết, bạn sẽ mua gì không? Cái áo mưa màu vàng gía 1,99 đồng đó

Grammatik
Một số mẩu câu trong bài
Wir haben heute den dritten Februar 1969
Wir haben heute den ersten Jänner 2017
Wir haben heute den einundzwanzigsten Juni 2016

der Mensch: Người ta
- Viele Menschen gehen an uns vorbei
Nhiều người đi ngang qua chúng tôi
- Ich sehe viel Menschen, die an uns vorbei gehen
Tôi nhìn thấy nhiều người đi ngang qua chúng tôi

der Winter: Mùa đông
- Es ist sehr kalt, denn wir sind mitten im Winter
Trời rất lạnh, vì chúng ta đang ở giửa mùa đông
- Es ist sehr kalt, weil wir mitten im Winter sind
Trời rất lạnh, vì chúng ta đang ở giửa mùa đông

kennen: Biết
- Da kommen zwei Mädchen. Die kennen wir doch!
Hai cô bé đang đến. Chúng tôi quen biết họ mà
- Da kommen zwei Mädchen, die wir kennen doch!
Hai cô bé đang đến, những cô bé mà chúng tôi quen biết mà

die Wand: Bức tường
- Ein Mann geht durch die Wand
Một người đi xuyên qua bức tường (sau giới từ durch luôn là trực tiếp)
- Jeden abend geht er durch die straßen
Mỗi chiều tối anh ta đi qua các con đường

das Fernsehen, der Fernsehapparat: Ti vi
- O ja, den film habe ich einmal im Fernsehen gesehen
Ồ, tôi đã xem phim này một lần trên tivi rồi (câu trực tiếp)
- O ja, den film habe ich dreinmal im Fernsehen gesehen
Ồ, tôi đã xem phim này ba lần trên tivi rồi (câu trực tiếp)

das Lustspiel: Phim vui, hài


Còn tiếp...
MChau
Quả Mít
Quả Mít
 
Tiền: $29,046
Posts: 1097
Joined: 11 Feb 2009
 
 
Món quà tinh thần gởi tặng MChau từ: Que Huong

Previous

Return to Kiến Thức Đó Đây



Who is online

Users browsing this forum: No registered users and 5 guests