by dunghiencao » 22 Apr 2014
- Mamboking wrote:" ... nên dùng từ Cảm ơn hay Cám ơn? và sao lại viết là cảm ơn mà không là cãm ơn? ... "
Theo HD thì 02 từ " Cảm ơn " & " Cám ơn " hiện nay vẫn đang được xử dụng như nhau ( tùy sự lựa chọn của mỗi người ) .
Trước đây thì người miền Bắc thường xử dụng từ " Cảm ơn ". Sau này, để dễ dàng trong phát âm, nhiều người đã đọc & viết ra thành " Cám ơn ".
Ngôn ngữ được hình thành & tồn tại là do có nhiều người chấp nhận & xử dụng.
Vì vậy, những từ như " Cãm ơn " hay " Cạm ơn " do không ai xử dụng nên chúng không tồn tại.
Hay chúng tồn tại, nhưng " trải qua một cuộc bể dâu ", không ai xử dụng nữa nên chúng ngủm ( " ngủm " là chết ) như: rõ nỡm, bù khú, ...
HD còn nhớ hồi còn đi học có một người bạn ( người Bắc ) tên Uyển mà hầu hết những người bạn ( người Nam ) không người nào phát âm đúng tên.
Đến nỗi có một người bạn ( cũng người Nam ) phải trách cứ: Bố mẹ ông bị chứng gì mà đặt tên ông khó đọc vậy?
Xem vậy, đủ thấy dấu: hỏi, ngã, nặng, sắc, huyền ... trong Văn phạm Việt Nam đối với một số người lại là vấn đề lớn.
- Quoc An wrote:" một chút về luật hòi ngã nha
1. Các thanh ngang (viết không có dấu) và sắc đi với thanh hỏi, ví dụ như: dư dả, lửng lơ, nóng nẩy, vất vả...
2. Các thanh huyền và nặng đi với thanh ngã, ví dụ như: tầm tã, lững lờ, vội vã, gọn ghẽ...
Trick?
Thôi thì mình cứ Vui hỏi Buồn ngã đi huynh ui thiệt đó
Vui = thanh ngang, dấu sắc
Buồn = Thanh huyền hoặc nặng "
Để làm rõ hơn " Luật hỏi ngã " của bạn Quoc An, HD xin trích đoạn bài " Dấu hỏi ngã trong ngôn ngữ Việt " để quý bạn tham khảo thêm:
Dấu hỏi ngã được căn cứ vào ba qui luật căn bản: Luật bằng trắc, chữ Hán Việt và các qui luật ngoại lệ.
A. LUẬT BẰNG TRẮC
Qui luật bằng trắc phải được hiểu theo ba qui ước sau.
1. Luật lập láy
Danh từ lập láy tức là một chữ có nghĩa nhưng chữ ghép đi theo chữ kia không có nghĩa gì cả.
Thí dụ: vui vẻ, chữ vui có nghĩa mà chữ vẻ lại không nghĩa, chữ mạnh mẽ, chữ mạnh có nghĩa nhưng chữ mẽ lại không hề mang một ý nghĩa nào hết, hoặc chữ lặng lẽ, vẻ vang...
2. Luật trắc
Không dấu và dấu sắc đi theo với danh từ lập láy thì chữ đó viết bằng dấu hỏi (ngang sắc hỏi).
Thí dụ:
Hớn hở: chữ hớn có dấu sắc, thì chữ hở phải là dấu hỏi.
Vui vẻ: chữ vui không dấu, thì chữ vẻ đương nhiên phải dấu hỏi.
Hỏi han: chữ han không dấu, như thế chữ hỏi phải có dấu hỏi.
Vớ vẩn: chữ vớ là dấu sắc thì chữ vẩn phải có dấu hỏi.
Tương tự như mắng mỏ, ngớ ngẩn, hở hang,...
3. Luật bằng
Dấu huyền và dấu nặng đi theo một danh từ lập láy thì được viết bằng dấu ngã (huyền nặng ngã).
Thí dụ:
Sẵn sàng: chữ sàng có dấu huyền thì chữ sẵn phải là dấu ngã.
Ngỡ ngàng: chữ ngàng với dấu huyền thì chữ ngỡ phải để dấu ngã.
Mạnh mẽ: chữ mãnh có dấu nặng, do đó chữ mẽ phải viết dấu ngã.
Tương tự như các trường hợp lặng lẽ, vững vàng,...