Cà tím - Vị thuốc ít người biết
Theo nghiên cứu của các nhà khoa học thì cà, gồm cà pháo, cà tím, cà bát… là nhóm rau quả đứng hàng đầu về hàm lượng vitamin P (làm vững chắc thành mạch, chống xuất huyết) và vitamin E (chống lão hóa)..
Đặc biệt, trong cà còn có chất Nightshade soda, một chất có tác dụng chống ung thư, ức chế sự tăng sinh khối u trong bộ máy tiêu hóa. Cà tím rất có lợi trong việc điều trị các bệnh tim mạch, huyết áp cao, béo phì, tiểu đường, gút… Trong mỗi 1.000gr cà tím có chứa tới trên 72gr Vitamin P. Ăn cà là biện pháp hàng đầu để giảm cholesterol trong máu.
Một số bài thuốc chữa bệnh bằng quả cà ở Việt Nam:
- Cà nấu chín có công năng thanh nhiệt, giải độc, thích dụng với những người bị thương hàn, sốt rét, bị các chứng u cục sưng to ở bụng.
- Giã nát quả cà đắp bên ngoài có tác dụng hoạt huyết, tiêu ung.
- Món ăn dân gian cà tươi nấu cùng thịt heo, rau tía tô, hành, tỏi, mùi tầu... ăn trong nhiều ngày liên tiếp có công năng kiện tì hòa vị; Thích dụng chữa trị chứng bệnh vận hóa của tì vị không tốt, miệng dạ dày không mỡ.
- Người bị đại, tiểu tiện chảy máu: lấy cà pháo già sao vàng, tán mịn; mỗi lần dùng 8g, hoà nước pha giấm loãng để uống; uống ngày 3 lần; hoặc dùng rễ và cây cà khô 40g sắc uống.
- Người bị nhọt lở loét nấu tai quả cà uống rất tốt.
- Rễ và cây cà khô nấu nước ngâm rửa chân tay sẽ không bị nứt nẻ.
- Cà pháo muối lâu năm đốt tồn tính, xát than này vào răng lợi bị sâu, viêm vài lần sẽ khỏi.
Một số bài thuốc chữa bệnh bằng quả cà ở các nước:
Người Hàn Quốc dùng cà tím phơi khô làm thuốc giảm đau, trị sưng khớp, loét dạ dày; Nghiền nhuyễn cà tím, gừng, tỏi, thêm nước tương, dầu, muối, đường, chưng cách thủy để chữa đàm nhiệt - viêm phế quản cấp, táo bón; Cà pháo tươi nấu chín, cho thêm mật o­ng có thể chữa ho lâu năm; Cà tím trộn gạo nấu cơm ăn trong 1 tuần liên tiếp có công dụng chữa viêm gan, vàng da…
Người dân Nigeria dùng cà tím chữa bệnh phong thấp, hoặc lấy cà khô thái nhỏ với quả me chín lượng bằng nhau, cho vào 1 lít nước đun sôi nhỏ lửa trong khoảng 30 phút, lọc lấy nước uống nóng sẽ chữa được chứng đau bụng ở phụ nữ.
Các chuyên gia Nhật Bản tìm thấy trong nước ép cà tím có nhiều thành phần hoạt chất có khả năng ngăn ngừa ung thư, nhất là ung thư dạ dày. Có ý kiến khuyên dùng nước ép cà tím khi xạ trị và sau phẫu thuật ung thư.
Còn nhóm chuyên gia Trường Đại học Graz ở Áo đã chứng minh tác dụng khử chất béo của cà tím, nhất là khi dùng cà tím với các thức ăn động vật. Cà tím còn có tác dụng chống ứ đọng cholesterol và ure huyết, rất có lợi trong việc điều trị các bệnh tim mạch, huyết áp cao, béo phì, đái tháo đường, thống phong (gut).
Người Mỹ cho rằng cà tím có tác dụng kích thích tiết mật và tụy làm khả năng tiêu hóa được tăng cường, giúp nhuận tràng, giải độc, tốt cho bệnh gan mật. Có tác dụng lợi tiểu, chống phù nề, đàm thấp, hỗ trợ trong điều trị bệnh thận.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu cũng khuyến cáo nên ăn cà chín, khi làm thuốc thì nên dùng quả cà sống, chủ yếu để chữa các vết thương ngoài da. Còn theo Đông y, cà có tính hàn (thậm chí cực hàn) nên kiêng dùng đối với người hư hàn, thận trọng khi phối hợp với các thức ăn hàn, nên ăn kèm các gia vị có tính ôn như tỏi, ớt, sả..; người mới đau dậy, suy nhược không nên ăn cà.
Nguồn: tintuc.timnhanh.com
**********************************************************************
Nom commun : aubergine.
Nom scientifique : Solanum melongena var. esculentum.
Famille : solanacées.
POURQUOI METTRE L’AUBERGINE AU MENU?
Grâce à sa texture et à sa saveur, c’est un des légumes les plus appréciés des personnes qui veulent réduire leur consommation de viande.
On en fait des purées qui sont parfaites pour la boîte à lunch.
Elle est indispensable à la ratatouille et à la caponata, qui se consomment autant froides que chaudes.
Ce légume a un fort pouvoir antioxydant, en particulier sa pelure.
Il est fort peu calorique et renferme des fibres alimentaires.
Profil santé
Légume-fruit de superbe apparence, l’aubergine donne saveur et caractère aux ratatouilles et moussakas. Les Québécois la consomment en quantité plutôt timide en comparaison avec d’autres régions du monde comme l’Inde, où elle est très populaire. On reconnaît bien sa peau d’un violet profond, mais il en existe aussi des variétés jaunes, vertes et même blanches. À moins de la cuisiner avec une abondance de matières grasses, l’aubergine est peu calorique. De plus, elle est riche en antioxydants.
Principes actifs et propriétés
Pour les légumes en général
Plusieurs études épidémiologiques ont démontré qu’une consommation élevée de légumes et de fruits diminuait le risque de maladies cardiovasculaires, de certains cancers et d’autres maladies chroniques1,2. Quelques mécanismes d’action ont été proposés pour expliquer ces effets protecteurs; la présence d’antioxydants dans les légumes et les fruits pourrait y jouer un rôle.
Pour l’aubergine
La pelure : une mine d’or d’antioxydants!
Certaines personnes peuvent être tentées de peler l’aubergine. Pourtant, sa pelure est comestible et contient même une grande quantité d’antioxydants, surtout lorsqu’elle a une couleur très prononcée.
Antioxydants. Les antioxydants sont des composés qui protègent les cellules du corps des dommages causés par les radicaux libres. Ces derniers sont des molécules très réactives qui seraient impliquées dans le développement des maladies cardiovasculaires, de certains cancers et d’autres maladies liées au vieillissement3. L’aubergine est considérée comme ayant un potentiel antioxydant élevé4,5 et on commence à en analyser les bienfaits potentiels. Des études in vitro et chez l’animal ayant utilisé un mélange d’antioxydants de l’aubergine ont obtenu comme résultats une diminution de l’oxydation du « mauvais » cholestérol (LDL)6,7 et une diminution de la concentration des lipides sanguins8. D’autres chercheurs se sont penchés plus spécifiquement sur certains antioxydants de l’aubergine, mais pour l’instant, les résultats demeurent préliminaires et ne s’appliquent pas encore à l’organisme humain.
Acides phénoliques. Les acides phénoliques sont l’une des principales classes d’antioxydants de l’aubergine, dont le plus abondant est l’acide chlorogénique9,10. Ce composé a démontré une forte activité antioxydante in vitro11. Des chercheurs ont toutefois noté que l’acide chlorogénique des aliments pourrait être absorbé en proportion plutôt faible par l’organisme humain12. On ignore donc si la quantité d’acide chlorogénique obtenue par l’aubergine peut être suffisante chez l’humain pour observer des effets antioxydants.
Anthocyanines. L’aubergine, particulièrement si sa peau est foncée, est également riche en pigments antioxydants de la catégorie des anthocyanines. Par ailleurs, des scientifiques américains ont découvert qu’un certain type d’aubergine appelée Black magic contenait presque trois fois plus d’anthocyanines que les autres variétés d’aubergine analysées13. L’un des principaux pigments de la pelure d’aubergine est la nasunine14, qui a démontré in vitro une capacité de protection contre le stress oxydatif (effet antioxydant)15. D’autres chercheurs ont démontré que la nasunine diminuait in vitro la prolifération anormale de vaisseaux sanguins impliqués dans le développement de tumeurs et de maladies cardiovasculaires16. Cependant, ces résultats ne peuvent pour l’instant être transposés chez l’humain.
Autres propriétés
L’aubergine est-elle antioxydante?
Fortement : L’aubergine a un indice TAC de 1 748 umol/portion de 69 g.
L’aubergine est-elle acidifiante?
Non, elle est plutôt alcalinisante : L’indice PRAL de 100 g d’aubergine est de -3.4.
Nutriments les plus importants
Manganèse. L’aubergine crue est une source de manganèse pour l’homme et la femme, tandis que l’aubergine bouillie en est une source pour la femme seulement. Le manganèse agit comme cofacteur de plusieurs enzymes qui facilitent une douzaine de différents processus métaboliques. Il participe également à la prévention des dommages causés par les radicaux libres.
Cuivre. L’aubergine est une source de cuivre. En tant que constituant de plusieurs enzymes, le cuivre est nécessaire à la formation de l’hémoglobine et du collagène (protéine servant à la structure et à la réparation des tissus) dans l’organisme. Plusieurs enzymes contenant du cuivre contribuent également à la défense du corps contre les radicaux libres.
Vitamine B1. L’aubergine bouillie est une source de vitamine B1. Appelée aussi thiamine, la vitamine B1 fait partie d'un coenzyme nécessaire à la production d'énergie principalement à partir des glucides que nous ingérons. Elle participe aussi à la transmission de l'influx nerveux et favorise une croissance normale.
Vitamine B6. L’aubergine bouillie est une source de vitamine B6. Aussi appelée pyridoxine, la vitamine B6 fait partie de coenzymes qui participent au métabolisme des protéines et des acides gras ainsi qu’à la synthèse (fabrication) des neurotransmetteurs (messagers dans l’influx nerveux). Elle contribue également à la fabrication des globules rouges et leur permet de transporter davantage d’oxygène. La pyridoxine est aussi nécessaire à la transformation du glycogène en glucose et elle collabore au bon fonctionnement du système immunitaire. Cette vitamine joue enfin un rôle dans la formation de certaines composantes des cellules nerveuses et dans la modulation de récepteurs hormonaux.
Source : Santé Canada. Fichier canadien sur les éléments nutritifs, 2005.